- Trong trường hợp phá dỡ công trình xây dựng trái phép hoặc không có giấy phép thì phải gửi đến người bị cưỡng chế, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành các biện pháp cưỡng chế trước ít nhất 05 ngày để phối hợp. (ĐTTCO)-Số lượng công trình xây dựng không phép, sai phép chưa được xử lý trên địa bàn TPHCM còn khá nhiều, nhưng việc cưỡng chế gặp không ít vướng mắc. Một số địa phương đã thống kê, phân loại và đưa ra hướng, thời hạn xử lý cụ thể. Trong đó, có những công trình được hướng dẫn cho tồn tại ogS3Mi8. Xin chào Luật sư X! Hàng xóm nhà tôi đang xây dựng nhà trái phép và do không tuân thủ các quy định nên bị cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế xây dựng. Tôi muốn hỏi luật sư quy trình cưỡng chế xây dựng trái phép được quy định như nào? Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn trong bài viết sau đây. Mong bạn tham khảo. Nghị định 139/2017/NĐ-CPLuật xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi 2020Luật Xây dựng 2014Thông tư 02/2014/TT-BXDNghị định 166/2013/NĐ-CP Xây dựng trái phép Xây dựng trái phép là gì? Xây dựng trái phép là hành vi của tổ chức, cá nhân khi xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng đã được Ủy ban nhân cấp huyện, cấp tỉnh cấp. Quy trình cưỡng chế xây dựng trái phép Xử phạt hành vi xây dựng trái phép Theo khoản 2 Điều 30 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận mà các bên không thỏa thuận được việc bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự; gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn hoặc công trình xây dựng khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với xây dựng công trình yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng. Theo khoản Điều 30 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, xử phạt nhà thầu tiếp tục thực hiện thi công xây dựng công trình mà chủ đầu tư công trình đó đã bị lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 15 Nghị định này như sau Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này; Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng. Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc bổ sung phương tiện, biện pháp che chắn theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; Buộc bồi thường thiệt hại theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 2 điều này. Theo Điều 30 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi 2020, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải á dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện. Khi nào điều chỉnh giấy phép xây dựng? Theo khoản 1 Điều 98 Luật Xây dựng 2014, trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc; Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính; Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường. Quy trình cưỡng chế xây dựng trái phép Các trường hợp cụ thể buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép Tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo; Tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới; Tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng; Xây dựng công trình không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt trong trường hợp được MIỄN giấy phép xây dựng; Xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử – văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống trừ trường hợp xây dựng công trình để khắc phục những hiện tượng này; Xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung. Trình tự cưỡng chế công trình xây dựng trái phép Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm thì người có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính trừ trường hợp vụ việc phức tạp theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt hành chính có trách nhiệm ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt có trách nhiệm gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm. Hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt hành chính ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt đồng thời thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cưỡng chế phá dỡ. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm ra quyết định cưỡng chế phá dỡ;Đối với công trình xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng thì người có thẩm quyền xử phạt gửi hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định cưỡng chế phá hợp công trình xây dựng đã hoàn thành thì không cần phải có quyết định đình chỉ thi công trong việc thực cưỡng chế. Tổ chức thi hành cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả Theo Điều 34 Nghị định 166/2013/NĐ-CP, tổ chức thi hành cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả được quy định như sau Khi nhận được quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, cá nhân, tổ chức được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế phải phối hợp với các cơ quan có liên quan huy động lực lượng, phương tiện để thực hiện biện pháp đã ghi trong quyết định. Trước khi tiến hành cưỡng chế, nếu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế tự nguyện thi hành thì cơ quan chủ trì cưỡng chế lập biên bản công nhận sự tự nguyện thi hành. Khi thực hiện cưỡng chế để thi hành biện pháp khắc phục hậu quả phải có đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố tình vắng mặt thì vẫn tiến hành cưỡng chế nhưng phải có đại diện của chính quyền địa phương và người chứng kiến. Trường hợp cá nhân, tổ chức phải thi hành quyết định cưỡng chế về việc tháo dỡ, di chuyển công trình xây dựng trái phép hoặc bàn giao đất mà trong công trình và trên đất đó có tài sản không thuộc diện phải cưỡng chế thì người tổ chức cưỡng chế có quyền buộc cá nhân, tổ chức phải thi hành quyết định cưỡng chế và những người khác có mặt trong công trình ra khỏi công trình hoặc khu vực đất, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra theo. Nếu họ không tự nguyện thực hiện thì người tổ chức cưỡng chế yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi công trình hoặc khu vực đất họ từ chối nhận tài sản, người tổ chức cưỡng chế phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để trông giữ, bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan ra quyết định cưỡng chế và thông báo địa điểm, thời gian để cá nhân, tổ chức có tài sản nhận lại tài sản. Cá nhân, tổ chức có tài sản phải chịu các chi phí vận chuyển, trông giữ, bảo quản tài thời hạn 06 tháng, kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà cá nhân, tổ chức có tài sản không đến nhận thì tài sản đó được bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Số tiền thu được, sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý tài sản sẽ được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản tiền đó. Đối với tài sản hư hỏng và không còn giá trị, người tổ chức cưỡng chế tổ chức tiêu hủy theo quy định của pháp luật. Người tổ chức cưỡng chế phải lập biên bản ghi rõ hiện trạng của tài sản trước khi tiêu hủy. Trường hợp cá nhân, tổ chức phải thi hành quyết định cưỡng chế buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật mà người bị cưỡng chế chưa thực hiện được ngay thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế áp dụng một trong các biện pháp cưỡng chế quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính. Mời bạn xem thêm Đại lý làm thủ tục hải quan là gì?Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thôngTội lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ Thông tin liên hệ Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Quy trình cưỡng chế xây dựng trái phép”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho độc giả. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, thủ tục đăng ký logo, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, tra cứu thông tin quy hoạch … Hãy liên hệ qua số điện thoại Facebook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Ai có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế xây dựng trái phép?Theo Điều 3 và Điều 76 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã có thẩm quyền buộc tháo dỡ công trình, phần xây dựng công trình vi với công trình xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của UBND cấp huyện hoặc Sở Xây dựng thì người có thẩm quyền xử phạt gửi hồ sơ đến Chủ tịch UBND cấp huyện để ban hành quyết định cưỡng chế. Nhà xây dựng không có giấu phép có được phép tồn tại không?Theo quy định tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 139/2017/NĐ-CP, cụ thể– Hành vi xây dựng xảy ra sau ngày 04/01/2008 mà đã kết thúc trước ngày 15/01/2018.– Không vi phạm chỉ giới xây dựng.– Không gây ảnh hưởng các công trình lân cận.– Không có tranh chấp.– Xây dựng trên đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp.– Nay phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Xin chào Luật sư 247. Hiện tại tại địa phương tôi có trường hợp xây dựng công trình nhà ở trái phép trên đất nông nghiệp. Tôi có thắc mắc về quy trình cưỡng chế xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp năm 2022 như thế nào? Trình tự, thủ tục tháo dỡ việc trái phép này thế nào và xử phạt xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp như thế nào? Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc. Căn cứ pháp lý Nghị định 16/2022/NĐ-CPLuật Xây dựng sửa đổi bổ sung năm 2020 Hành vi nào bị nghiêm cấm trong xây dựng? Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Xây dựng 2014 đuợc sửa đổi bởi điểm c khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì các hành vi bị nghiêm cấm được quy định như sau “Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật này. 2. Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật này. 3. Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử – văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này. 4. Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp. Quy trình cưỡng chế xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp 5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trái với quy định của Luật này. 6. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng. 7. Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng. 8. Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình. 9. Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường. 10. Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng. 11. Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung. 12. Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình. 13. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng. 14. Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.” Quy trình cưỡng chế xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp thế nào? Về vấn đề cưỡng chế tháo dỡ công trình trái phép trên đất nông nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 03/2018/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng như sau “Điều 4. Về áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng quy định tại điểm d khoản 11 Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP 1. Khi người có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2, khoản 4 hoặc khoản 5 Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP, mà hành vi này đã kết thúc, thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm. 2. Công trình, phần công trình xây dựng vi phạm phải được tháo dỡ theo phương án, giải pháp phá dỡ được phê duyệt cho đến khi phần còn lại của công trình đảm bảo an toàn chịu lực khi đưa vào sử dụng. 3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm tra, phê duyệt và thực hiện phương án, giải pháp phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều này. Phương án, giải pháp phá dỡ phải đảm bảo an toàn công trình xây dựng sau khi phá dỡ phần vi phạm, tính mạng, sức khỏe, công trình xây dựng lân cận và đảm bảo vệ sinh, môi trường. 4. Trường hợp chủ đầu tư không tự giác chấp hành biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm thì bị cưỡng chế thi hành. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thuê tổ chức tư vấn lập phương án, giải pháp phá dỡ, giao cơ quan chuyên môn về xây dựng cùng cấp thẩm định trước khi quyết định phê duyệt phương án, giải pháp phá dỡ. Chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí liên quan đến việc cưỡng chế tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm lập, thẩm định, phê duyệt phương án, giải pháp phá dỡ và tổ chức cưỡng chế tháo dỡ.” Như vậy, theo quy định nếu bắt quả tang thì cũng phải lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt vi phạm rồi mới thực hiện cưỡng chế. Xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ theo quy định tại khoản 7, khoản 15 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp bị phạt hành chính, cụ thể “Điều 16. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng … 7. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau a Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ; b Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác; c Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng. … 15. Biện pháp khắc phục hậu quả a Buộc che chắn theo quy định và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nếu có với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này; b Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh hoặc gia hạn giấy phép xây dựng hoặc buộc công khai giấy phép xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này; c Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 mà hành vi vi phạm đã kết thúc, khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này. 16. Đối với hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này mà đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định này. Như vậy, với quy định pháp luật nêu trên xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp sẽ bị phạt lên đến đồng đối với cá nhân vi phạm và bị áp dụng biện pháp phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng. Mời bạn xem thêm bài viết Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch ngànhĐơn đăng ký biến động đất đaiGửi đơn khiếu nại đất đai ở đâu năm 2022? Thông tin liên hệ Trên đây là bài viết Luật sư 247 tư vấn về “Quy trình cưỡng chế xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp năm 2022 như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Luật sư 247 luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến thủ tục làm sổ đỏ hay tìm hiểu khi làm sổ đỏ nhà đất bao nhiêu tiền…. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư 247 tư vấn trực tiếp. Câu hỏi thường gặp Nhóm đất nông nghiệp bao gồm những loại đất nà?Theo đó, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.– Đất trồng cây lâu năm.– Đất rừng sản xuất.– Đất rừng phòng hộ.– Đất rừng đặc dụng.– Đất nuôi trồng thủy sản.– Đất làm muối.– Đất nông nghiệp khác. Khi nào không phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển từ đất nông nghiệp lên đất ở?Có duy nhất 01 trường hợp khi chuyển sang đất ở không phải nộp tiền sử dụng đất dù không thuộc diện được miễn, đó là trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP là“Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.”. Có được bồi thường khi xây nhà trên đất nông nghiệp mà bị thu hồi không?Theo quy định, khi sử dụng đất không đúng mục đích/xây nhà trên đất nông nghiệp và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tiếp tục vi phạm sẽ bị thu hồi đất theo điểm a Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai đó, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi sẽ không được bồi thường về đất. Đối với tài sản là nhà gắn liền trên đất, do nhà được xây trái phép nên theo quy định tại Điều 92 Luật Đất đai, người sử dụng đất cũng sẽ không được bồi thường. Ở các địa phương, có không ít công trình vì xây dựng trái phép đã bị buộc tháo dỡ công trình xây dựng đó. Việc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Vì vậy, khi tháo dỡ công trình xây trình xây dựng trái phép, cơ quan có thẩm quyền cần thực hiện theo đúng quy trình, bên cạnh đó chủ công trình cũng cần nắm được những quy định cơ bản về vấn đề này để bảo vệ quyền lợi chính đáng của bản thân. Để tìm hiểu rõ hơn về Quy định về Tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X nhé. Căn cứ pháp lý Luật Xây dựng 2014 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 Thông tư 02/2014/TT-BXD Nghị định 139/2017/NĐ-CP Nghị định 16/2022/NĐ-CP Buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép là gì? Buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép được hiểu là Biện pháp cưỡng chế hành chính nhằm khắc phục hậu quả được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt hành chính khi xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính. Các trường hợp phải phá dỡ công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi 2020, cụ thể – Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm; – Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận; công trình phải phá dỡ khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; – Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật Xây dựng; – Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng; – Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng; – Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới. Thủ tục tháo dỡ công trình xây dựng trái phép Theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì một trong những biện pháp khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm hành chính là buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép Điều 30 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép như sau “Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.” Việc thực hiện tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng trái phép khi xử phạt hành chính trong lĩnh vực xây dựng theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và Thông tư 02/2014/TT-BXD như sau – Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. – Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm thì người có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm. – Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính trừ trường hợp vụ việc phức tạp theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt hành chính có trách nhiệm ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt có trách nhiệm gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm. – Hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt hành chính ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt đồng thời thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cưỡng chế phá dỡ. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm ra quyết định cưỡng chế phá dỡ; + Đối với công trình xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng thì người có thẩm quyền xử phạt gửi hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ. + Trường hợp công trình xây dựng đã hoàn thành thì không cần phải có quyết định đình chỉ thi công trong việc thực cưỡng chế. Quy định về Tháo dỡ công trình xây dựng trái phép năm 2023 Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng trái phép Căn cứ Điều 3 và Điều 76 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền buộc tháo dỡ công trình, phần xây dựng công trình vi phạm. Đối với công trình xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của UBND cấp huyện hoặc Sở Xây dựng thì người có thẩm quyền xử phạt gửi hồ sơ đến Chủ tịch UBND cấp huyện để ban hành quyết định cưỡng chế. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ. Xây nhà trái phép bị xử phạt như thế nào? Xây nhà trái phép được hiểu là xây dựng không đúng với nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp trước đó. Căn cứ theo Khoản 4, khoản 6 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về trật tự xây dựng như sau – Đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn như sau + Phạt tiền từ 15 – 20 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ + Phạt tiền từ 25 – 30 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác + Phạt tiền từ 70 – 90 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng. – Đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới như sau + Phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ + Phạt tiền từ 50 – 70 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác + Phạt tiền từ 100 – 120 triệu đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng. – Ngoài ra, đối với hành vi nếu trên đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định mà vẫn tái phạm nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt như sau + Phạt tiền từ 120 – 140 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ + Phạt tiền từ 140 – 160 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác + Phạt tiền từ 950 triệu đồng – 1 tỷ đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng. Thông tin liên hệ Vấn đề “Quy định về Tháo dỡ công trình xây dựng trái phép năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LSX luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Ly hôn nhanh Tp Hồ Chí Minh, vui lòng liên hệ đến hotline Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. Mời bạn xem thêm bài viết Trình tự, thủ tục phá dỡ công trình xây dựng năm 2023 Theo quyết định cưỡng chế thì UBND xã, phường có được tổ chức cưỡng chế phá dỡ nhà ở không? Quy trình thay đổi vị trí xây dựng công trình Câu hỏi thường gặp Những nội dung chính của phương án phá dỡ công trình xây dựng?Căn cứ khoản 3 Điều 42 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về nội dung này như sau– Phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng bao gồm các nội dung chính sau+ Căn cứ lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng;+ Thông tin chung về công trình, hạng mục công trình phải phá dỡ;+ Danh mục các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng;+ Thiết kế phương án phá dỡ;+ Tiến độ, kinh phí thực hiện phá dỡ;+ Các nội dung khác để thực hiện phá dỡ nếu có. Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 3 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi Khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau+ Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì phá dỡ công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều này; tự thực hiện nếu có đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện lập, thẩm tra thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng và thực hiện thi công phá dỡ công trình xây dựng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;+ Nhà thầu được giao thực hiện việc phá dỡ công trình có trách nhiệm lập biện pháp thi công phá dỡ công trình phù hợp với phương án, giải pháp phá dỡ được phê duyệt; thực hiện thi công phá dỡ công trình theo đúng biện pháp thi công và quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng nếu có; thực hiện theo dõi, quan trắc công trình; bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, công trình và các công trình lân cận; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;+ Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, ban hành quyết định không kịp thời hoặc ban hành quyết định trái với quy định của pháp luật;+ Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. Khu vực đất rừng bị gia đình bà Ma Đuệ lấn chiếm. Ảnh Quốc Hùng/TTXVN Ngày 7/6, Ủy ban Nhân dân huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng, cho biết vừa ra quyết định cưỡng chế, buộc thực hiện pháp khắc phục hậu quả đối với bà Ma Đuệ, sinh năm 1978, trú tại thôn K’rèn, xã Hiệp An, huyện Đức Trọng, về hành vi lấn chiếm đất lâm nghiệp. Diện tích lấn chiếm đất rừng trên, bà Ma Đuệ đã xây dựng tới 7 công trình trái phép, buộc phải cưỡng chế giải tỏa. Theo Quyết định số 120/QĐ-CCXP ngày 5/6/2023, Ủy ban Nhân dân huyện Đức Trọng đã quyết định cưỡng chế buộc khắc phục hậu quả đối với bà Ma Đuệ do đã có hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm đ khoản 3 điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Bà Ma Đuệ đã lấn chiếm đất rừng với diện tích tại khoảnh 6, tiểu khu 267C, xã Hiệp An, do Ban Quản lý rừng phòng hộ Đại Ninh quản lý, gần với địa phận phường 3, thành phố Đà Lạt. Tại vị trí vi phạm, bà Ma Đuệ đã xây dựng trái phép 7 công trình gồm 3 căn nhà kết cấu tường xây lợp mái tôn, nền lát gạch men; 2 công trình mái che kết cấu kèo sắt lợp ngói; một nhà kết cấu trụ bêtông, kèo sắt lợp ngói và một cổng kết cấu bêtông kèo sắt lợp ngói. [Bắt đầu tháo dỡ công trình trái phép trong Khu du lịch hồ Tuyền Lâm] Công trình lớn nhất có diện tích 167m2, nhỏ nhất 7,9m2. Ngoài phần diện tích đã dùng để xây dựng các công trình, còn lại, bà Ma Đuệ đã trồng cây ăn quả và một số cây tạp khác. Quyết định của Ủy ban Nhân dân huyện Đức Trọng buộc bà Ma Đuệ phải tháo dỡ toàn bộ những công trình xây dựng trên đất lâm nghiệp đã lấn chiếm, khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trả lại toàn bộ diện tích đất đã lấn chiếm. Trước đó, với hành vi trên, ngày 24/3/2023, Ủy ban Nhân dân huyện Đức Trọng đã ra Quyết định số 57/QĐ-XPHC, xử phạt vi phạm hành chính bà Ma Đuệ số tiền 50 triệu đồng về hành vi lấn chiếm đất rừng phòng hộ với diện tích tại vị trí nêu trên. Quyết định nêu rõ trong thời hạn 10 ngày, bà Ma Đuệ phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và phải trả lại diện tích đất trên. Nếu quá thời hạn, bà Ma Đuệ không tự nguyện chấp hành, sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật. Nhiều năm qua, tiểu khu 267C, xã Hiệp An, huyện Đức Trọng là điểm nóng về tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp. Nơi đây đã từng xảy ra những vụ cưa phá rừng thông quy mô lớn với mục đích lấn chiếm đất. Cơ quan Công an đã phải vào cuộc điều tra, truy tìm và xử lý các đối tượng cầm đầu./. Hiện nay, tình trạng xây dựng trái phếp, gây mất trật tự kế hoạch, quy hoạch đô thị diễn ra ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước và ngày càng diễn biến phức tạp, khó kiểm soát cho dù chính quyền địa phương đã vào cuộc. Vậy, khi người dân, chủ đầu tư có hành vi xây dựng trái phép sẽ bị pháp luật xử lý như nào? Có bị tháo dỡ công trình trên đất đi không? Trình tự, thủ tục xử phạt và cưỡng chế được thực hiện ra sao? Mẫu phương án cưỡng chế xây dựng trái phép năm 2022 như thế nào? Hãy cũng Luật sư X tìm hiểu về những nội dung này nhé! Việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế cần phải làm đúng trình tự, thủ tục theo quy định luật xây dựng, luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Cụ thể như sau Căn cứ pháp lý Luật Xây dựng Luật xử lý vi phạm hành chính Nghị định 16/2022/NĐ-CP Thế nào là xây dựng trái phép? Xây dựng trái phép sai phép là hành vi của tổ chức, cá nhân khi xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng đã được Ủy ban nhân dân UBND cấp huyện, cấp tỉnh cấp. Khoản 4 Điều 12 Luật xây dựng quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp. Xử phạt với hành vi xây dựng trái phép Căn cứ Điều 16 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP Đối với trường hợp xây dựng sai nội dung trên giấy phép xây dựng để sửa chữa, cải tạo – Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ; – Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác; – Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng. Đối với trường hợp xây dựng sai nội dung trên giấy phép để xây dựng mới – Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ; – Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác; – Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng. Đối với trường hợp tổ chức thi công mà không có giấy phép xây dựng – Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ; – Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác; – Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng. Đối với trường hợp đã bị xử phạt về xây dựng trái nội dung trên giấy phép, hoặc không có giấy phép mà còn tái phạm a Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ; Hình thức xử phạt bổ sung Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng nếu có; b Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác; Hình thức xử phạt bổ sung Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 06 tháng đến 09 tháng nếu có; c Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng. Hình thức xử phạt bổ sung Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 09 tháng đến 12 tháng nếu có; Các công trình xây xây dựng sai phép, xây dựng trái phép, xây dựng không giấy phép có thể bị áp dụng biện pháp yêu cầu khắc phục hậu quả + Đối với công trình đã hoàn tất xây dựng thì bị buộc tháo dỡ công trình, và phần công trình vi phạm. + Đối với trường hợp công trình đang thi công thì bị lập biên bản xử phạt và yêu cầu dừng thi công công trình sai phạm. Quy trình cưỡng chế xây dựng trái phép Mẫu phương án cưỡng chế xây dựng trái phép năm 2022 Trình tự, thủ tục xử phạt và cưỡng chế thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, và Nghị định 166/2013/NĐ-CP như sau – Người có thẩm quyền yêu cầu người có hành vi vi phạm đang diễn ra buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm và lập biên bản vi phạm hành chính thành 02 bản, giao cho người vi phạm hoặc tổ chức vi phạm giữ 01 bản; nếu hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt thì người lập biên bản chuyển biên bản đến người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt – Tiến hành xác minh hành vi vi phạm – Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính – Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính Trong thời gian 02 ngày làm việc từ ngày ra quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền phải gửi quyết định cho cá nhân, tổ chức, bị xử phạt, cơ quan khác có liên quan để thi hành. Người vi phạm phải chấp hành xong quyết định trong thời gian 10 ngày từ ngày nhận quyết định xử phạt – Nếu người vi phạm không tự nguyện chấp hành thì tiến hành cưỡng chế. Trước khi tổ chức cưỡng chế thì phải ra quyết định cưỡng chế gửi đến người vi phạm và các cơ quan cấp trên để thực hiện. – Trong trường hợp phá dỡ công trình xây dựng trái phép hoặc không có giấy phép thì phải gửi đến người bị cưỡng chế, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành các biện pháp cưỡng chế trước ít nhất 05 ngày để phối hợp. – Nếu trước khi tiến hành cưỡng chế, người bị cưỡng chế tự nguyện thi hành thì cơ quan chủ trì cưỡng chế lập biên bản công nhận sự tự nguyện thi hành; nếu cố tình vắng mặt thì cần phải có đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến để cưỡng chế. Mẫu phương án cưỡng chế xây dựng trái phép năm 2022 Thông tin liên hệ Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Mẫu phương án cưỡng chế xây dựng trái phép năm 2022” . Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo công văn xin tạm ngừng kinh doanh; Công văn xác nhận không nợ thuế để đấu thầu; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; Tra cứu quy hoạch xây dựng; dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu . Hoặc muốn sử dụng dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline Có thể bạn quan tâm Tự ý xây nhà trên đất nông nghiệp phạt đến 01 tỉ đồngThủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm trong tố tụng dân sự theo quy định pháp luật 2022Nộp hồ sơ bảo hiểm thai sản online như thế nào theo quy định hiện nay? Câu hỏi thường gặp Chủ đầu tư dự án xây dựng có thể bị phạt như thế nào khi xây dựng trái phép?– Chủ đầu từ còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 60 triệu đồng nếu vi phạm một trong các trường hợp+ Công trình xây dựng sai cốt.+ Công trình xây dựng vi phạm chỉ giới xây dựng.+ Thi công xây dựng công trình trái với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền được duyệt.+ Lấn chiếm, cơi nới diện tích, không gian làm ảnh hưởng đến cá nhân, cơ quan tổ chức đang sử dụng, quản lý, hoặc ảnh hưởng đến khu vực công cộng, khu vực sinh hoạt chung.+ Lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, công trình bảo vệ quốc phòng an ninh, hành lang an toàn thông, hoặc cố tình thi công xây dựng ở nơi đã được cảnh báo về nguy cơ sạt lở, lũ quét. Mẫu phương án cưỡng chế xây dựng trái phép gồm nội dung gì?– Đặc điểm nhân thân, thân nhân người bị cưỡng chế– Đặc điểm tình hình khu vực cưỡng chếPhần này cần làm rõ khu vực cưỡng chế địa hình, địa thế như thế nào? có gần khu dân cư, trường học hay không?– Thành phần, lực lượng, phương tiện tham gia cưỡng chế Ai có thẩm quyền cưỡng chế tháo dỡ, phá dỡ công trình xây dựng vi phạm?Về thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm Điều 3 và Điều 76 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền buộc tháo dỡ công trình, phần xây dựng công trình vi với công trình xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng thì người có thẩm quyền xử phạt gửi hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để ban hành quyết định cưỡng chế. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ. Mình muốn tư vấn 01 trường hợp như này Hiện xã mình có trường hợp xây dựng công trình nhà ở trái phép trên đất nông nghiệp. Mình muốn hỏi trình tự, thủ tục tháo dỡ, cưỡng chế như thế nào? Và nếu phát hiện quả tang vi phạm thì có tháo dỡ được luôn không ạ? Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong xây dựng? Trình tự, thủ tục tháo dỡ, cưỡng chế xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp như thế nào? Nếu phát hiện quả tang vi phạm thì có tháo dỡ được luôn không ạ? Xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền? Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong xây dựng?Theo Điều 12 Luật Xây dựng 2014 đuợc sửa đổi bởi điểm c khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì các hành vi bị nghiêm cấm được quy định như sau"Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm1. Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trái với quy định của Luật Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật."Trình tự, thủ tục tháo dỡ, cưỡng chế xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp như thế nào? Nếu phát hiện quả tang vi phạm thì có tháo dỡ được luôn không ạ? Về vấn đề cưỡng chế tháo dỡ công trình bạn xem hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 03/2018/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng"Điều 4. Về áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng quy định tại điểm d khoản 11 Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP1. Khi người có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2, khoản 4 hoặc khoản 5 Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP, mà hành vi này đã kết thúc, thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi Công trình, phần công trình xây dựng vi phạm phải được tháo dỡ theo phương án, giải pháp phá dỡ được phê duyệt cho đến khi phần còn lại của công trình đảm bảo an toàn chịu lực khi đưa vào sử Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm tra, phê duyệt và thực hiện phương án, giải pháp phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều này. Phương án, giải pháp phá dỡ phải đảm bảo an toàn công trình xây dựng sau khi phá dỡ phần vi phạm, tính mạng, sức khỏe, công trình xây dựng lân cận và đảm bảo vệ sinh, môi Trường hợp chủ đầu tư không tự giác chấp hành biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm thì bị cưỡng chế thi hành. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thuê tổ chức tư vấn lập phương án, giải pháp phá dỡ, giao cơ quan chuyên môn về xây dựng cùng cấp thẩm định trước khi quyết định phê duyệt phương án, giải pháp phá dỡ. Chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí liên quan đến việc cưỡng chế tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm lập, thẩm định, phê duyệt phương án, giải pháp phá dỡ và tổ chức cưỡng chế tháo dỡ."Nếu bắt quả tang thì cũng phải lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt vi phạm rồi mới cưỡng chế anh nha, như trình tự thông thường chứ không được phép cưỡng chế tục cưỡng chế xây dựng trái phép nhà ở trên đất nông nghiệp được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?Xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ khoản 7, khoản 15 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp bị phạt hành chính, cụ thể“Điều 16. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng ...7. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như saua Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;b Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;c Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. …15. Biện pháp khắc phục hậu quảa Buộc che chắn theo quy định và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nếu có với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;b Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh hoặc gia hạn giấy phép xây dựng hoặc buộc công khai giấy phép xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;c Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 mà hành vi vi phạm đã kết thúc, khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều Đối với hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này mà đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định này.…”Như vậy, xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp sẽ bị phạt lên đến đồng đối với cá nhân vi phạm và bị áp dụng biện pháp phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng. Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xây dựng trái phép 8527 lượt xem Lưu bài viết Bài viết này có hữu ích với bạn không?

quy trình cưỡng chế xây dựng nhà trái phép