Hình ảnh cây cơm nguội. Admin 14/01/2022 51. Vỏ rễ cùng thân cây cơm trắng nguội bao gồm độc, nếu dùng không xuất sắc sẽ tác động tới sức khỏe. nước nạp năng lượng chân, chàm, viêm nhiễm ko kể da, sẩn ngứa, khi hư, bạch đới, đau cùng xương khớp, phong thấp, MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ LỄ HỘI ĐÌNH LÀNG CỦA DẨN TỘC CAO LAN Ở TUYÊN QUANG Hình ảnh ngôi đình làng của người Cao Lan Khung cảnh tế lễ tại lễ hội đình làng của dân tộc Cao Lan Quang cảnh lễ hội đình làng ở Thôn Giếng Tanh xã Kim Phú Trang phục truyền thống của phụ nữ Cao Lan dự hội đình làng Điệu múa Chim Nổi mề đay. Mề đay (mày đay) là hiện tượng các mao mạch bị kích ứng khiến nên các nốt sẩn phù bên trên da, bị ngứa nổi viên hoặc nổi mẩn ngứa thành mảng. Mặc dù không gây ảnh hưởng trực tiếp nối tính mạng, tuy vậy khi mề đay tiến triển quý phái thể mãn hoàn Mày đay dạng này thuộc loại mạn tính, có biểu hiện như dạng mày đay thông thường như sẩn phù sẩn tịt, ngứa, nổi mẩn đỏ, hình dạng tổn thương bất thường, đa cung hay hình tròn, khi lặn đi để lại vết tạng sắc tố kéo dài nhiều tháng hoặc nhiều năm. - Tổn thuơng thứ phát thường do ngứa gãi gây nên, bao gồm: vết xước gãi, vết trợt, sẩn, vẩy tiết, mụn nước, mụn mủ, chốc nhọt..,sẹo thâm màu, bạc màu, tạo nên hình ảnh được ví như bức tranh "khảm xà cừ", "hình hoa gấm". Hình ảnh viêm da dị ứng ở mặt; Viêm da dị ứng ở mặt là tình trạng da mặt bị kích ứng, đỏ, viêm, nổi sẩn, khô ráp, nứt nẻ và ngứa ngáy. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh lý này, bao gồm yếu tố ngoại giới và nội giới. 8H26. Bệnh tuy không gây nguy hiểm nhưng làm bệnh nhân rất khó chịu và có thể bị bội nhiễm nếu không được tư vấn chữa trị kịp nhân gây sẩn ngứaCó rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng sẩn ngứa trong đó thường gặp là do côn trùng đốt, kích thích về cơ học, vật lý, ánh sáng, dị ứng thức ăn, hóa chất gây giải phóng histamin... Sẩn ngứa cũng là biểu hiện của viêm da cơ địa. Sẩn ngứa cũng có thể kèm theo một số bệnh như các khối u lympho Hodgkin hoặc bạch cầu cấp. Một số bệnh lý mạn tính cũng có thể gây ra tình trạng sẩn ngứa như bệnh nội tiết đái tháo đường, bệnh tuyến giáp, bệnh tuyến cận giáp, viêm gan, xơ gan, tắc mật; suy thận mạn tính, thiếu máu thiếu sắt...Ngoài ra nổi mẩn ngứa vào mùa hè nữa là do sốc nhiệt. Đặc biệt tình trạng này xuất hiện nhanh chóng ở những người có cơ địa dị người tiếp xúc công việc ở môi trường nóng, khô hanh, hóa chất hoặc do cơ địa kết hợp ăn đồ cay nóng cũng dẫn đến tình trạng sẩn hiện thường gặpThông thường các biểu hiện lâm sàng của sẩn ngứa là các sẩn phù dạng mày đay, sẩn huyết thanh. Mụn nước xuất hiện trên sẩn phù, sẩn hoặc mảng đỏ, mụn nước có thể vỡ gây tiết dịch và đóng vảy tiết. Các sẩn cục là tổn thương màu đỏ nâu hoặc xám có kích thước từ 1 -2cm. Các vết xước do cào gãi rải rác, chủ yếu vùng da chà xát lên tổn thương hoặc gãi làm xây xước da dễ bị bội chủ quanCác sẩn ngứa không nguy hại ngay với sức khỏe. Tuy nhiên sẩn ngứa ở thể cấp tính thường gặp ở trẻ nhỏ vào mùa hè. Nhiễm trùng thứ phát xuất hiện do trẻ gãi, chà xát. Nguyên nhân hay gặp do viêm da cơ địa, quá mẫn với các phản ứng côn trùng đốt hoặc với thức ăn. Ở thể cấp tính tổn thương chủ yếu là sẩn phù và mày đay, trên tổn thương có mụn nước, vỡ gây tiết dịch nếu không xử trí đúng có thể gây viêm với thể bán cấp, tiến triển của bệnh dai dẳng và khó phát hiện. Tuy nhiên, thể bán cấp thường do các bệnh lý như viêm da cơ địa, đái tháo đường, rối loạn chức năng gan... Các tổn thương là sẩn nổi cao, trên có mụn nước, vết trợt hoặc vảy tiết do chà xát kèm ngứa nhiều...Ở thể mạn tính có thể được chia làm 2 nhómSẩn ngứa mạn tính đa dạng hay tái phát và tiến triển dai dẳng. Người bệnh ngứa nhiều, khiến phải chà xát, gãi hình thành các vết trợt, xước trên bề mặt mảng lichen hóa. Vị trí hay gặp ở thân mình và chân ở người lớn tuổi. Các tổn thương xuất hiện xung quanh tổn thương ban đầu, có xu hướng lichen hóa, tạo thành mảng thâm cục, tổn thương tiến triển dai dẳng, có thể kéo dài hàng năm. Người bệnh ngứa nhiều, chà xát, gãi tạo các vết trợt, vảy tiết đen trên bề mặt sẩn. Gặp ở trẻ nhỏ hoặc phụ nữ lớn tuổi. Vị trí hay gặp ở ra, sẩn ngứa phụ nữ có thai thường xuất hiện ở phụ nữ có thai vào tháng thứ 3 hoặc thứ 4. Vị trí ở chi hoặc thân mình. Tổn thương giảm đi sau khi sinh. Bệnh có xu hướng xuất hiện trở lại với các lần mang thai trị dựa vào nguyên nhânDo nguyên nhân đa dạng nên việc điều trị phải tìm được nguyên nhân gây ra tình trạng sẩn ngứa mới khắc phục được. Việc điều trị tùy từng giai đoạn giúp bệnh nhân hạn chế gãi, chà với các sẩn ngứa có thể sử dụng thuốc corticosteroid bôi. Tùy vào vị trí và mức độ tổn thương mà các bác sĩ sẽ chỉ định cụ thể. Ngoài ra có thể được chỉ định kháng histamin uống. Tránh côn trùng đốt. Loại bỏ thức ăn gây quá mẫn. Đối với sẩn ngứa do ánh nắng mùa hè thì cần sử dụng kem chống nắng chống cả tia UVA và bệnh là quan trọngNắng nóng sẽ khiến cơ thể mất đi một lượng nước nhất định. Vì vậy, để duy trì nước cho các hoạt động cần thiết của cơ thể, giúp cung cấp độ ẩm cho da và hạn chế nổi mẩn ngứa, bệnh nhân nên uống ít nhất 2 lít nước mỗi ngày; Một số thực phẩm có tính giải nhiệt như dừa, cà chua, chanh, bí đao, củ cải,... không chỉ giúp thanh lọc độc tố trong cơ thể mà còn giúp tăng sức đề kháng, rất tốt cho những ai bị nổi mẩn đỏ và sẩn mề đa; Bên cạnh các biện pháp chống nắng truyền thống khi đi ra ngoài như đeo khẩu trang, đeo kính râm hoặc mặc quần áo chống nắng, người bệnh nên lựa chọn cho bản thân loại kem chống nắng phù hợp; Cần tránh các yếu tố kích thích như thức ăn, thuốc. Trong đó các yếu tố dị ứng do thức ăn cần lưu ý thực phẩm dễ gây dị ứng ở người lớn là cá đặc biệt là cá biển như cá nóc chẳng hạn và các loại hải sản như tôm, cua, sò, ốc, đậu phộng lạc, quả óc chó tương tự hạt dẻ, trứng... Ngoài ra đối với da khô cần sử dụng chất giữ ẩm thường xuyên. Tránh chà xát lên các tổn thương. Phòng ở nhà ở sạch sẽ, thoáng mát, sử dụng thuốc diệt côn trùng, đi ngủ nằm màn tránh bị côn trùng đốt. 05/07/2022 Sẩn ngứa là một trong những bệnh da thường gặp ở trẻ nhỏ. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng với thời tiết nóng ẩm cùng với sự phát triển các loại côn trùng như muỗi, bọ chét…, tỷ lệ trẻ mắc sẩn ngứa ở mùa xuân hè cao hơn so với những thời điểm khác trong năm. Biểu hiện của bệnh là các nốt sần hoặc sẩn kèm theo cảm giác ngứa. Sẩn ngứa là phản ứng viêm xuất tiết xuất hiện ở lớp trung bì nông kèm sự tham gia của một số tế bào viêm. 1. Nguyên nhân nào dẫn đến bệnh sẩn ngứa? Mặc dù một số trường hợp có nguyên nhân cụ thể, nhưng nhiều trường hợp sẩn ngứa không phát hiện được căn nguyên. Có một số căn nguyên dẫn đến bệnh sẩn ngứa như do côn trùng đốt, kích thích về cơ học, vật lý, ánh sáng. Một số loại thức ăn, hóa chất cũng là yếu tố gây nên tình trạng này. Sẩn ngứa cũng có thể là biểu hiện của viêm da cơ địa. Trong một số ít trường hợp, sẩn ngứa có thể là biểu hiện của những bệnh lý toàn thân, bệnh lý mãn tính như bệnh nội tiết đái tháo đường, bệnh tuyến giáp, viêm gan, tắc mật; suy thận mạn tính; bệnh lý về máu… Có nhiều căn nguyên gây bệnh, tuy nhiên đối với trẻ em nguyên nhân thường gặp là do tiếp xúc với côn trùng muỗi, bọ chó/mèo, giãn dĩn… hoặc do trẻ nhiễm ký sinh trùng trẻ lâu ngày không được tẩy giun. Đa phần những trường hợp sẩn ngứa ở trẻ đều ít khi xảy ra do cơ quan nội tạng mà cha mẹ cần chú ý đến tác nhân bên ngoài như đã nêu trên. 2. Một số biểu hiện thường gặp của bệnh Trẻ bị sẩn ngứa trên da thường xuất hiện những nốt sẩn đỏ, sẩn phù bên trên có mụn nước nhỏ rất ngứa thường tập trung ở những vùng da hở như cẳng tay, cẳng chân, quanh thắt lưng. Các sẩn cục là những tổn thương sẩn chắc màu nâu đỏ hoặc màu xám kích thước 1-2 cm. Các vết xước do cào gãi, mụn nước có thể trợt vỡ gây tiết dịch, đóng vảy tiết. Phân loại sẩn ngứa thành 3 thể theo tiến triển cấp tính, bán cấp và mạn tính. Thể cấp tính thường gặp ở trẻ nhỏ vào mùa xuân hè. Tổn thương chủ yếu là sẩn phù, trên tổn thương có mụn nước, vỡ gây tiết dịch nếu không xử trí đúng có thể gây viêm nhiễm. Thể bán cấp, tiến triển của bệnh dai dẳng và có thể mạn tính. Nguyên nhân của thể bán cấp đôi khi khó phát hiện. Thể bệnh này có thể liên quan đến một số bệnh lý toàn thân như đã đề cập ở tổn thương là sẩn nổi cao, trên có mụn nước hoặc vết trợt hoặc vảy tiết do chà xát kèm ngứa nhiều. Thể mạn tính biểu hiện đa dạng, hay tái phát và tiến triển dai dẳng. Bệnh nhân ngứa nhiều khiến phải chà xát, cào gãi hình thành vết trợt, dày da thâm nhiễm. Sẩn cục, tổn thương tiến triển dai dẳng, có thể kéo dài hàng năm. Các thể bệnh cấp tính, mạn tính có thể gặp ở trẻ nhỏ với tổn thương ngứa dai dẳng có thể ảnh hưởng đến sinh hoạt, giấc ngủ của trẻ. 3. Các xét nghiệm và chẩn đoán Các bác sĩ chuyên khoa Da liễu chủ yếu dựa vào biểu hiện lâm sàng, vị trí thường gặp, triệu chứng ngứa để chẩn đoán bệnh. Trong một số trường hợp cần thiết phải làm thêm các xét nghiệm để chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh, bệnh lý kèm theo hoặc tình trạng bội nhiễm thứ phát nếu có. 4. Điều trị Khi trẻ bị sẩn ngứa, không nên để trẻ cào gãi mà nên đưa trẻ đến bệnh viện để thăm khám và điều trị. Tuyệt đối không dùng lá khế hay lá trầu không để đắp, tắm cho trẻ. Do nguyên nhân đa dạng nên điều trị triệu chứng cần được kết với với tìm và điều trị nguyên nhân để hạn chế tái phát bệnh. Việc điều trị tùy từng giai đoạn có thể có những điều trị thích hợp, điều quan trọng giúp trẻ hạn chế gãi, chà xát. Đối với các sẩn ngứa có thể sử dụng thuốc corticosteroid bôi. Tùy vào vị trí và mức độ tổn thương mà các bác sĩ sẽ chỉ định cụ thể. Ngoài ra, có thể bôi thêm dưỡng ẩm, sử dụng thuốc kháng histamin uống để trẻ giảm ngứa gãi. Trong những trường hợp bội nhiễm, các bác sĩ có thể cân nhắc kê thêm kháng sinh tại chỗ hoặc toàn thân. 5. Phòng tránh Để phòng bệnh và hạn chế tái phát cần tránh các yếu tố kích thích như côn trùng đốt, giun sán, một số nguyên nhân như thuốc, thức ăn, hóa chất. Vệ sinh xung quanh khu vực sinh sống. Sử dụng các sản phẩm ngăn ngừa côn trùng đốt trên da. Trẻ có thể mặc quần áo dài, thoáng mát để hạn chế côn trùng đốt. Vệ sinh thường xuyên nhà cửa, chăn màn, vật nuôi,… Trẻ nên được tẩy giun định kỳ. Hạn chế ra nắng, mặc quần áo bảo vệ đối với sẩn ngứa do ánh sáng Một số hình ảnh sẩn ngứa ở trẻ em Nếu trẻ có các biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh sẩn ngứa, bố mẹ hoặc người giám hộ có thể đưa trẻ đến khám tại phòng khám Da liễu thuộc các đơn vị sau tại bệnh viện Nhi Trung ương Phòng khám da liễu – Khoa khám bệnh Đa khoa Phòng khám da liễu – Khoa khám bệnh Chuyên khoa Phòng khám da liễu – Trung tâm Quốc tế Trần Thị Thùy Trang – Khoa Da liễu Bệnh viện Nhi Trung ương Nhóm Bệnh Sẩn ngứa PRURIGO thuộc nhóm này gồm các bệnh cổ triệu chứng lâm sàng chủ yếu là nổi các sẩn trên da và ngứa rát dữ dội. Nhóm bệnh sẩn ngứa Sự phân loại khác nhau tùy theo các tác giả và các trường phái, nhưng nói chung gồm các bệnh sau A. Bệnh SẨN NGỨA Ở TRẺ EM Prurigo strophulus Bệnh chỉ phát ra ở trẻ con từ 06 tháng đến 3-4 tuổi. Rất hiếm khi bệnh kéo dài quá tuổi trên, nhưng có trường hợp Prurigo strophulus chuyển thành hình thể cổ điển của bệnh sẩn ngứa Hebra. Sẩn ngứa ở tay trẻ em Một số tác giả như Nikolsky, Besnier, Jacquet cho rằng có sự liên quan về bệnh lý giữa bệnh sẩn ngứa trẻ em và sẩn ngứa Hebra, trong khi đó 1 số khác như Cobolep, Hebra, Monocelli, xem như là 2 bệnh riêng biệt. Bệnh sẩn ngứa ở trẻ em Đôi khi những trẻ em lúc bé mắc Prurigo strophulus về sau bị bệnh viêm bì thần kinh lan tỏa. I. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG Thương tổn căn bản đầu tiên là sẩn phù không ngứa lắm, phù mất đi rất nhanh trong khoảng vài giờ, tại chỗ đã thấy xuất hiện sẩn huyết thanh với các mụn nước bé trên phần lớn các sẩn. Kích thước của các sẩn không vượt quá đầu đinh ghim, chóp sẩn có thể nhọn hoặc hình bán cầu, chắc, màu đỏ tươi. Do ngứa gãi nhiều các mụn nước trên các sẩn không mấy khi còn nguyên vẹn mà vỡ ra đóng thành vảy tiết, thường là những vảy máu. Theo Darier, mỗi thương tổn có thể tồn tại khoảng từ 08 đến 15 ngày. Bệnh phát ra thành từng đợt có tính chất kinh diễn, các thương tổn cũ xen lẫn với thương tổn mới. Giữa các đợt, có thời gian dịu bệnh. Sau khi lặn, Các sẩn còn để lại một vết thâm màu trong ít lâu. Sẩn ngứa để lại vết thâm Trong các đợt vượng bệnh mạnh, toàn trạng của bệnh nhi có thể bị ảnh hưởng nhiệt độ cao, vì ngứa nhiều nên quấy khóc. Vị trí khu trú thân mình, mông, các chi trên nhưng đồng thời cũng thấy phát ở chi khác. Cần chú ý lòng bàn tay và lòng bàn chân mụn nước trên các sẩn lớn hơn các nơi khác. Đặc biệt có một hình thề lâm sàng gọi là bệnh sẩn ngứa có bọng nước ở các trẻ nhỏ, bọng nước xuất hiện ở cẳng chân, lòng bàn tay và lòng bàn chân, ít khi thấy nó phát ở các nơi khác. II. CHẨN ĐOÁN Chẩn đoán bệnh sẩn ngứa thường không khó khăn. Nhưng trong một số trường hợp cần phân biệt với bệnh ghẻ, thủy đậu, côn trùng đốt, rôm Bệnh ghẻ khác bệnh sẩn ngứa trẻ con ở vị trí khu trú chọn lọc, có đường hầm và cuối đường hầm có mụn nước trong. Thường có kèm theo các mụn mủ do nhiễm khuẩn. Bệnh sẩn ngứa trẻ em bao giờ cũng khởi phát bằng các sẩn mày đay và tiến triển mạn tính. Trong thể bọng nước có khi khó phân biệt với bệnh ghẻ ở lòng bàn tay và bàn chân của trẻ nhỏ. Căn cứ vào sự khác nhau của các thương tổn vùng da khác đổ xác định bệnh. Bệnh thủy đậu Không có mụn nước nhỏ trên chóp các sẩn, không có sẩn phù lúc mới phát bệnh và không ngứa. Trong bệnh thủy đậu thường kèm theo hiện tượng toàn thân như sốt, quấy khóc nhiều Sẩn ngứa do côn trùng đốt dễ phân biệt với Prurigo strophulus do đặc tính của các thương tổn cơ bản, nhưng cần chú ý cũng như đối với các bệnh da gây ngứa khác có thế bắt đầu là do côn trùng đốt về sau phát ra các thương tổn căn bản của bệnh chính. Rôm sảy khác do mụn nước nhỏ có tính chất đơn dạng, ít ngứa và khu trú ở thân mình và ở mặt gấp các chi. Có trường hợp, tuy rất hiếm gặp, cần phân biệt với bệnh Duhring. Trong Prurigo strophulus, thương tổn không có khuynh hướng cụm lại, không đế lại các dát thâm rõ rệt, không có bạch cầu ái toan trong dịch bọng nước. Giải phẫu bệnh học trong bệnh Duhring bụng nước nằm dưới thượng bì, ít khi nằm trong thượng bì thứ phát. III. GIẢI PHẪU BỆNH Lúc đầu hình ảnh giải phẫu bệnh giống như trong bệnh mày đay, về sau xuất hiện sẩn huyết thanh ở trung bì và thượng bì. Thâm nhiễm bao gồm các tế bào lâm ba, tổ chức bào và tế bào bán liên sắp xếp chung quanh các mạch máu Phù các nhú bì, có hiện tượng thoát bào, mụn nước nằm trong thượng bì. IV. CĂN NGUYÊN SINH BỆNH Không khác gì bệnh chàm sữa ở trẻ em, trong tiền sử bệnh có thể có rối loạn tiêu hóa do bú sữa mẹ. Dị ứng do thức ăn giữ vai trò chính, ít khi do thuốc và do ký sinh trùng đường ruột giun, sán. Các thức ăn như sữa, trứng, tôm, cua, thịt lợn, gia vị đều có thể là nguyên nhân gây bệnh. V. ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH Điều trị và đề phòng các cơn tái phát trong bệnh sẩn ngứa trẻ em cần chú ý đến chế độ ăn. Kiêng ăn các loại thức ăn như tôm cua, cá, lòng trắng trứng, thịt, đồ hộp, đồ gia vị, thức ăn rán. Cần theo dõi loại thức ăn nào dễ gây vượng bệnh để loại trừ thức ăn đó trong chế độ ăn hàng ngày. Không nên cho ăn nhiều thức ăn quá, ăn quá no. Để giải cảm cho bệnh nhân, có thể dùng các loại thuốc như Peptone 0,15g đến 0,30g, 3 lần trong 1 ngày. Các loại thuốc Calcicum, thuốc nhuận tràng Paraffine, một thìa con uống nửa giờ trước khi ăn. Các loại thuốc nâng cao thể trạng như sinh tố, thuốc có chất sắt. Trong trường hợp ngứa nhiều, có thế dùng kháng histamine tổng hợp. Bệnh nặng cần chỉ định các corticoides. Thuốc ngoài da, chỉ cần sử dụng các loại thuốc chống ngứa, dưới dạng dung dịch pha với cồn. Ví dụ Alcool – Salicylique 2% trường hợp cần thiết, chiếu tia tử ngoại toàn thân. Mùa hè, có thổ chỉ định tắm nắng. Chỉ định Dùng thuốc mỡ minh hùng B. BỆNH SẨN NGỨA HERBA Prurigo d’Hebra. I. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG Thương tổn căn bản là những sẩn nhỏ, chắc, màu hồng nhạt, rất ngứa. Thỉnh thoảng có trường hợp ngứa trước khi phát ra những sẩn. Vị trí khu trú đầu tiên ở mặt dưới các chi rồi sau mới phát ra ở các phần khác, thân mình, mông, nhưng hầu như các mặt gấp các chi và mắt không bao giờ bị thương tổn. Gãi trầy xước do ngứa Vì ngứa gãi nên đa số các sẩn đều bị xước da, đóng vảy máu. Da dày, lichen hóa, thỉnh thoảng có biến chứng nhiễm trùng thứ phát, thường các hạch bạch huyết sưng to, nhất là hạch bẹn, nách và khuỷu tay. Hạch không đau và không có khuynh hướng hóa mủ, vì tính chất đặc biệt của hạch nén gọi là hạch hột xoài trong bệnh sẩn ngứa. Về hình thể lâm sàng, có phân biệt thể nhẹ prurigo motis và thể nặng prurigo ferox tùy theo thương tổn và tính chất ngứa nhiều hoặc ít. Trong trường hợp nặng, bệnh nhân rát ngứa, đứng ngồi không yên, ảnh hưởng đến toàn trạng, ăn không ngon, mất ngủ, suy nhược. Bệnh kéo dài hàng chục năm, nhất là đỗi với đàn ông, tuổi càng lớn bệnh có phân giảm bớt. II. CĂN NGUYÊN SINH BỆNH Bệnh thường bắt đầu ở trẻ con hoặc có khi phát chậm hơn, có 2 giả thuyết về căn nguyên sinh bệnh – Thuyết thần kinh dinh dưỡng, do các tác giả Pletinop Nikolsky… chủ truơng. Trên bệnh nhân thấy xuất hiện dấu hiệu vạch da nổi dermographisme trắng, bền vững xuất hiện lâu mới mất rối loạn phản xạ ở da, bài tiết mồ hôi ít, thường về tinh thần không phát triển đầy đủ. Theo Pavlọy phản xạ lòng bàn chân và phản xạ thành bụng mất. – Thuyết nhiễm độc do các tác giả Jadassohn, Tommasoli,… chủ trương dựa trên đợt phát bệnh đầu tiên, thường xảy ra ở những trẻ em có rối loạn về tiêu hóa. Nghiên cứu chuyển hóa các chất thấy cố rối loạn về Chlore, phosphore và acide lactique. Một số tác giả khác chủ trương, phối hợp cả 2 yếu tố thần kinh và nhiễm độc. Ngoài ra còn có ảnh hưởng của điều kiện sinh hoạt. Trong 1 số trường hợp thay đổi môi trường làm việc, sinh sống, bệnh giảm đi một cách rõ rệt. III. ĐIỀU TRỊ 1 Điều trị toàn thân Cần sử dụng các loại thuốc nâng cao thể trạng bằng các thuốc bổ có chất sắt, dầu cá, các loại sinh tố. Các loại thuốc sát khuẩn đường ruột Benzoneptol, Salol… hoặc các kháng sinh Histamine tổng hợp. Có thể chiếu tia tử ngoại toàn thân. Tắm nước suối ấm có chất lưu huỳnh, tắm biển, thay đối khí hậu có thế đem lại kết quả tốt. 2 Điều trị tại chỗ Mỡ goudron Tắm nước ấm trong một số trường hợp làm dịu ngứa. Để da không bị khô do tắm nhiều nước nóng, tắm xong cân bôi thuốc mỡ cừu lanoline hoặc thuốc mỡ goudron. Khi có biến chứng nhiễm khuẩn cần dùng các loại thuốc bôi và thuốc uống chống nhiễm khuẩn. Trong thời gian còn có nhiễm khuẩn, không dùng phương pháp điều trị bằng tắm nước. Các hạch hột xoài sẩn ngứa chườm nóng và đắp gạc có ichtyol. Những trường hợp bệnh nặng kéo dài chi định các loại corticoides. C. BỆNH SẨN NGỨA CẤP TÍNH Ở NGƯỜI LỚN Prurigo simplex algu de l’adulte. Bệnh tương đối ít gặp thường xuất hiện ở người lớn, nhất là phụ nữ trẻ. Sẩn ngứa ở người lớn Bệnh có liên quan đến trạng thái thần kinh, tinh thần và rối loạn về tiêu hóa. I. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG Thương tổn căn bản là những sẩn nhỏ, màu sắc giống màu da bình thường hoặc hồng nhạt. Trên chóp các sẩn có 1 mụn nước rất bé. Vì ngứa nhiều nên phải gãi nên phần lớn các sẩn đều có vẩy máu. Vị trí khu trú ở mặt duỗi các chi. Hình ảnh lâm sàng rất giống bệnh sẩn ngứa trẻ em Prurigo strophulus. Lúc đầu toàn trạng có thể ít nhiều bị ảnh hưởng sốt, mệt mỏi, nhức đầu. Bệnh kéo dài khoảng 2 tuần đến 4 tháng, thỉnh thoảng có thể lâu hơn. Nói chung, thời gian tiến triển ngắn so với các loại sẩn ngứa khác nên còn gọi là sẩn ngứa tạm thời. Khi bệnh tiên triển quá 4 tháng đã gọi là bệnh sẩn ngứa kinh diễn. Bệnh sẩn ngứa tạm thời có thể tái phát ; phân biệt các hình thể lâm sàng như sẩn ngứa có bọng nước, xuất huyết hoặc có hoại tử. Có trường hợp các cơn vượng bệnh phát theo mùa nên gọi là sẩn ngứa mùa đông và sẩn ngứa mùa hạ. Thể mùa hạ là một trong những hình thể lâm sàng của bệnh da do cảm ứng ánh nắng, có thể lâm sàng xuất hiện ở người có mang. II. GIẢI PHẪU BỆNH LÝ Hình ảnh giải phẫu bệnh lý giống như bệnh sẩn ngứa ở trẻ con. III. TIÊN LƯỢNG Tốt IV. ĐIỀU TRỊ Cần chú ý đến các chế độ ăn, dùng kháng Histamine tổng hợp, các loại sát trùng đường ruột Salol, Benzoneptol. D. SẨN CỤC Prurigo nodulaire. I- TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG Thương tổn căn bản là những sắn rất chắc, hình bán cầu, đường kính từ 3-10mm. Vì ngứa gãi nhiều nên các sẩn đóng vảy máu, có trường hợp các chóp sẩn bị sừng hóa Các sẩn lớn dần, càng ngày càng rắn chắc, màu nâu hoặc nâu xám, không liên kết với nhau, đứng riêng rẽ hoặc có thế cụm lại. Vùng da xung quanh thường bị dày cộm. Sau một thời gian tiến triển sẩn có thể lặn nhưng để lại một vết sẹo trắng, xung quanh thâm lại. Nếu bệnh kéo dài, sẽ phát các sẩn mới ở các vùng da khác, thường không nhiều lắm. Vị trí khu trú ở mặt duỗi các chi, hiếm khi các thương tổn phát ở thân mình, bìu, mặt và da đầu. II. GIẢI PHẪU BỆNH Tại chỗ sẩn có hiện tượng hóa sừng, lớp gai và lớp hạt đều quá sản. Hiện tượng á sừng không nhiều lắm. Ở trung bì, thâm nhiễm dày đặc gồm chủ yếu là tế bào lâm ba, tổ chức bào, một số tế bào ái toan và tươmg bào. Các mạch máu giãn rộng, nội mạc phù. Pautrier nhận thấy các tận cùng dây thân kinh tăng sinh rõ. III. CĂN NGUYÊN SINH BỆNH Thường không rõ căn nguyên. Một số tác giả nên giả thuyết bệnh nhân nữ có rối loạn về kinh nguyệt. Pick mô tả những trường hợp sẩn cục do nhiễm độc. Ở Việt Nam sẩn cục có thể do côn trùng đốt, bọ chét, ve, vắt, rệp. Các thương tổn về sau phát ra ở xa chỗ bị đốt. Yếu tố thần kinh và tinh thần có 1 ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển bệnh. IV. ĐIỀU TRỊ Cần kết hợp điều trị các rối loạn nội tiết, thân kinh và tiêu hóa nếu có. Các loại thuốc sốt rét như Nivaquine, Chloroquine, trên một số trường hợp, làm giảm bệnh rõ rệt. Ngoài ra, có thế dùng các loại thuốc chống ngứa. Tiêm CHOLOCIDE dung dịch xanh Methylen 2% pha trong Glucose đẳng trương dưới các nốt sẩn, có kết quả tốt. Các sẩn lớn có thể phá hủy bằng đốt điện hay áp tuyết carbonique. Nếu sẩn to, cần áp dụng quang tuyến X. Đề phòng ngứa gãi và xuất hiện các sẩn cục mới, ban đêm cần băng chặt những vùng da ngứa gãi. Xem thêmBệnh Mày Đay và các phương pháp điều trịNhiễm độc da do thuốc và các phương pháp điều trị SẨN NGỨA Prurigo ĐẠI CƯƠNG Biểu hiện sẩn ngứa là tổn thương nốt nhỏ hoặc sẩn kèm theo cảm giác ngứa. Sẩn ngứa là phản ứng viêm xuất tiết, xuất hiện ở lớp trung bì nông. Phản ứng có sự tăng thâm nhiễm của tế bào lympho và bạch cầu đa nhân trung tính. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG Biểu hiện lâm sàng Sẩn phù dạng mày đay. Sẩn đỏ hoặc mảng đỏ. Mụn nước xuất hiện trên sẩn phù, sẩn hoặc mảng đỏ, mụn nước có thể vỡ gây tiết dịch và đóng vẩy tiết. Sẩn cục tổn thương sẩn chắc, màu đỏ nâu hoặc xám. Kích thước từ 1-2cm. Tổn thương rải rác chủ yếu vùng da hở. Phân loại Theo mức độ Cấp tính tổn thương chủ yếu là sẩn phù và mày đay, trên tổn thương có mụn nước, vỡ gây tiết dịch. Thể cấp tính hay gặp ở trẻ nhỏ vào mùa hè. Nhiễm trùng thứ phát xuất hiện do trẻ gãi, chà xát. Nguyên nhân hay gặp do viêm da cơ địa, quá mẫn với các phản ứng côn trùng đốt hoặc với thức ăn trứng, đậu tương, thịt lợn. Bán cấp sẩn nổi cap, trên có mụn nước hoặc vết trợt hoặc vảy tiết do chà xát kèm ngứa nhiều. Vị trí gặp ở mặt duỗi chi hoặc thân mình. Tiến triển của bệnh dai dẳng và có thể mạn tính. Nguyên nhân của thể bán cấp đôi khi khó phát hiện. Các bệnh lý có thể gặp là viêm da cơ địa, đái tháo đường, rối loạn chức năng gan, u lympho, bệnh bạch cầu, u lympho Hodgkin, các khối u nội tạng, gút, suy thận hoặc mang thai, stress tâm lý. Mạn tính có thể được chia thành 2 nhóm dưới Sẩn ngứa mạn tính đa dạng sẩn mạn tính xuất hiện quanh tổn thương ban đầu. Biểu hiện có xu hướng hình thành dạng lichen hóa, tạo thành mảng thâm nhiễm. Bệnh nhân ngứa nhiều, chà xát, gãi hình thành các vết trợt, xước trên bề mặt mảng lichen hóa. Vị trí hay gặp ở thân mình và chân ở người lớn tuổi. Thể hay tái phát và tiến triển dai dẳng. Sẩn cục sẩn cục lớn, phân bố riêng lẻ, rải rác. Bệnh nhân ngứa nhiều, chà xát, gãi hình thành các vết trợt, vảy tiết đen trên bề mặt sẩn. Bệnh xuất hiện ở trẻ nhỏ, hoặc phụ nữ lớn tuổi. Vị trí hay gặp ở chi. Tổn thương tiến triển dai dẳng, có thể kéo dài hàng năm. Theo thể lâm sàng Sẩn ngứa do ánh sáng tổn thương xuất hiện liên quan đến ánh nắng. Nặng lên vào mùa hè và nhẹ vào mùa đông. Sẩn ngứa do ánh sáng thường bắt đầu xuất hiện ở trẻ nhỏ, nhưng có phát triển ở trẻ lớn hơn. Sẩn ngứa phụ nữ có thai sẩn ngứa xuất hiện ở phụ nữ có thai vào tháng thứ 3 hoặc 4. Vị trí xuất hiện ở chi hoặc thân mình. Tổn thương giảm đi sau khi sinh. Bệnh có xu hướng xuất hiện trở lại với các lần mang thai sau. Sẩn ngứa sắc tố hay là sẩn ngứa Nagashima. Tổn thương là sẩn phù kèm theo ngứa rất nhiều. Tổn thương tái phát và lành để lại tăng sắc tố dạng mạng lưới. Vị trí hay gặp ở lưng, cổ, ngực ở phụ nữ trẻ. Nguyên nhân bệnh chưa rõ. Tài liệu được biên soạn bởi PGS. TS. Lê Hữu Doanh của Bộ môn Da liễu, trường Đại học Y Hà Nội Sẩn ngứa gồm các bệnh có triệu chứng lâm sàng là nổi các sẩn trên da và ngứa rất dữ dội. Bệnh gồm nhiều thể lâm sàng khác lụcSÂN NGỨA Ở TRẺ NHỎ Prurigo strophulusSẨN NGỨA NGƯỜI LỚN Sẩn ngứa HebraSẨN NGỨA ĐƠN THUẦN CẤP TÍNH Ở NGƯỜI LỚNSẨN NGỨA DO ÁNH NẮNGSẨN NGỨA Ở PHỤ NỮ CÓ THAISẨN NGỨA CỤC Prurigo nodularis hay sẩn ngứa của HydeSÂN NGỨA Ở TRẺ NHỎ Prurigo strophulusBệnh khởi phát ở trẻ nhỏ từ 6 tháng đến 4 tuổi. Bệnh ít khi kéo dài quá tuổi trên. Một số tác giả như Nikolsky, Besnier, Jacquet… cho rằng bệnh có thể chuyển thành sẩn ngứa người lớn Sẩn ngứa Hebra.Lâm sàngĐầu tiên là sẩn phù không ngứa lắm. Sau đó phù giảm nhanh trong vài giờ và xuất hiện mụn nước nhỏ trên sẩn. sẩn có kích thước bằng đầu đinh ghim. Chóp nhọn hoặc căng phồng, chắc, nền hồng ban đỏ tươi, không thâm nhiễm. Ngứa rất nhiều, các mụn nước ít khi nguyên vẹn mà vỡ, trầy sướt, đóng mài huyết thanh, mài máu. Mỗi thương tổn có thể kéo dài khoảng 8-15 diễn tiến thành từng đợt, các thương tổn cũ xen lẫn với thương tổn mới. Mỗi đợt kéo dài 2-3 tuần. Giữa các đợt có các cơn dịu bệnh. Sau khi xẹp, hồng ban biến mất, để lại dát màu nâu sậm, trung tâm nhạt màu giai đoạn bệnh tiến triển, trẻ có thể sốt, ngứa nhiều, quấy trí Thân mình, mông, chi. ở lòng bàn tay và lòng bàn chân thường gặp mụn nước lớn trên sẩn. Có khi gặp sẩn ngứa bóng nước ở cẳng chân, lòng bàn tay, lòng bàn sinhTương tự bệnh Chàm ở trẻ em. Trẻ có thể có tiền sử rối loạn tiêu hóa do bú sữa mẹ. Dị ứng thức ăn có vai trò chính. Thường là trứng, sữa, tôm, cua, bò, gia vị… ít khi do thuốc và ký sinh trùng đường họcLúc đầu giống Mày đay, sau xuất hiện sẩn huyết thanh ở trung bì và thượng bì. Thâm nhiễm lympho bào, tổ chức bào, tế bào bán liên xếp quanh mạch máu. Phù nhú bì, có hiện tượng thoát bào, mụn nước nằm trong thượng NGỨA NGƯỜI LỚN Sẩn ngứa HebraThương tổn là những sẩn mụn nước trên nền hồng ban, rất ngứa, sẩn nhỏ, chắc, màu hồng nhạt. Vị trí lúc đầu khu trú ở mặt duỗi các chi sau lan các nơi khác như thân mình, mông. Hiếm ở mặt, mặt gấp chi. Da dày, lichen hóa, trầy xướt, đóng mài. Ngứa nhiều gây mất ngủ, biếng ăn, suy có thể kéo dài nhiều năm nhất là ở phái nam nhưng càng lớn bệnh càng lâm sàngThể nhẹ Prurigo motis.Thể nặng Prurigo ferox Ngứa nhiều, nhiều thương tổn, toàn trạng bị ảnh hưởng, ăn không ngon, mất ngủ, suy sinhLiên quan cơ địa dị ứng, rối loạn thần kinh dinh dưỡng có thể kèm tăng tiết mồ hôi, chứng Da vẽ nổi….Biến chứngBội nhiễm do trầy xướt, vệ sinh kém làm hạch bạch huyết suhg to, thường là hạch bẹn, hạch nách và khủyu tay. Hạch không đau, không hóa mủ, được gọi là hạch hột xoài trong bệnh sẩn NGỨA ĐƠN THUẦN CẤP TÍNH Ở NGƯỜI LỚNBệnh khá thường gặp, thường xuất hiện ở người lớn, nhất là phụ nữ sàngThương tổn là những sẩn mụn nước trên nền hồng ban. Vị trí ở mặt duỗi chi. Ngứa nhiều gây cào gãi. Thương tổn kèm mài máu, mài huyết thanh. Toàn trạng có thể bị ảnh hưởng như sốt, mệt, nhức tiến bệnh từ hai tuần đến bốn tháng, đôi khi lâu hơn vì thời gian tiến triển ngắn hơn những loại sẩn ngứa khác nên gọi là sẩn ngứa tạm thời. Khi quá 4 tháng gọi là bệnh sẩn ngứa mạn có thể tái phát nên kèm theo sẩn mụn nước có nhiều vết tích của thương tổn cũ là những dát tăng sắc tố hình tròn, ở trung tâm giảm sắc tố, tồn tại khá lâm sàngTheo hình thái thương tổnSẩn ngứa bóng ngứa xuất ngứa hoại khi bệnh theo mùaSẩn ngứa mùa ngứa mùa hè Là bệnh da do cảm ứng ánh ngứa ở phụ nữ mang lượng TốtSẨN NGỨA DO ÁNH NẮNGSẩn ngứa do ánh nắng hay còn gọi là sẩn ngứa mùa hè của Hutchinson Actinic Prurigo. Bệnh xảy ra vào mùa xuân và mùa hè, khi nắng nhiều. Gặp ở trẻ em, nữ nhiều hơn nam và thường giảm khi trưởng tổn là những sẩn hay cục, mài xuất huyết ở những vùng tiếp xúc ánh sáng. Kèm thương tổn chàm và lichen hóa. Hay gặp ở mặt và phần xa chi. Thương tổn ở mặt khi lành có thể để lại những nêp nhăn nhỏ hay sẹo lõm. Niêm mạc có thể có thương tổn viêm miệng, viêm kết trịTránh tiếp xúc ánh corticosteroids, chất giữ nặng uống Thalidomide, cần theo dõi nguy cơ quái thai, bệnh lý thần kinh ngoại NGỨA Ở PHỤ NỮ CÓ THAISẩn ngứa ở phụ nữ có thai hay còn gọi là sẩn ngứa của Besnier. Bệnh khởi phát vào 3 tháng giữa hay 3 tháng cuối thai tổn là những sẩn trợt da, rời rạc, đều, ở mặt duỗi cơ thể. Kích thước sẩn từ 0,5-1 cm, nằm tại nang lông hay ngoài nang lông, có thể có mài ở trung tâm. Đôi khi có mụn mủ, mụn mủ nang không gây nguy hiểm cho mẹ và con. Bệnh kéo dài vài tuần tới vài tháng sau sinh và có thể tái phát ở lần có thai trịThoa corticosteroids, Benzoyl peroxide, NGỨA CỤC Prurigo nodularis hay sẩn ngứa của HydeLà sẩn ngứa mạn sàngThương tổn là những sẩn thâm nhiễm sâu ở bì nên giống như cục. Đây là những sẩn rất chắc, hình bán cầu, đường kính 3-10mm, bề mặt láng hoặc tăng sừng, giữa đóng mài hay có vảy. Sẩn lớn dần, ngày càng chắc, màu nâu hoặc nâu xám. Vùng da xung quanh thường dày cộm, có khi lichen hóa. Ngứa dữ dội và kéo tríNhững sẩn riêng rẽ hay tập trung thành đám ở mặt duỗi cẳng tay, đùi, cẳng chân. Hiếm khi ở thân mình, bìu, mặt và da đầu. số lượng từ vài cái tới hàng trăm thương tổn. Thường có dâu hiệu cánh bướm butterfly sign, không có thương tổn ở phần giữa lưng tổn mới nổi kèm hồng ban. Thương tổn cũ đã lành có màu sậm, tăng sắc tố xung quanh, giữa nhạt màu. Khi bệnh kéo dài, sẩn lan rộng ở nhiều vùng da nhânBệnh hệ thống Cường giáp, rối loạn chức năng gan, thận, u lympho, thiếu thể tạng, cơ địa 60% bệnh nhân có cơ địa dị đường ruột Rối loạn tiêu trùng đốt Bọ chét, ve, rệp, tố thần kinh, tinh tiết Một số phụ nữ có kèm rối loạn kinh không điển hình Nuôi cấy có thể phát hiện Atypical Mycobacterium + 6/42 trường hợp 14%, đa số là Mycobacterium avium, Mycobacterium lẽ liên quan đến nhiễm Helicobacter họcThượng bì tăng sừng, tăng gai không đều. Hiện tượng á sừng không nhiều. Trung bì thâm nhiễm lympho bào, bạch cầu đơn nhân, đa nhân ái toan. Mạch máu dãn rộng, phù nội mạc. Tăng sinh các đầu tận cùng dây thần trịThường khó điều trị. Điều cần thiết trước tiên là giảm ngứa và cào chỗKhi bội nhiễm Thoa dung dịch màu nhưMilian, Eosin, Castellani…Thương tổn không bội nhiễm Thoa corticoids, chất giảm ngứa và giữ Doxepin corticosteroid trong thương tổn như Triamcinolone hay Dexamethasone nhưng khó áp dụng khi số lượng thương tổn ngứa cục kèm tăng sừng Acid salicyclic phối hợp corticoids liệu pháp, Capsaicin 0,025-0,3%, 4-6 lần / Nitơ lỏng khi sẩn cục tăng sừng nhiều không đáp ứng các điều trị thânKháng Histamine Hl Cetirizin, Loratadin, Fexofenadin, Levocetirizin, Desloratadin…An thần, chống trầm cảm C liều cao l-2g /ngày, vitamin pp…Dạng cục không đáp ứng với các trị liệu thông thường có thể dùng thuốc ức chế miễn dịch như Azathioprin, Cyclosporin… Chú ý nhiều tác dụng sinh khi có bội Thalidomide trong những trường hợp khó trị. Không dùng cho phụ nữ có thai và thuốc có khả năng sinh quái thai và gây các rối loạn về thần hoạtHạn chế thức ăn lên tiếp xúc vật nuôi có thể có các loại ký sinh tiếpSẩn ngứa – triệu chứng và điều trị Sẩn ngứa là bệnh da thường gặp, do phản ứng viêm xuất tiết xuất hiện ở vùng lớp trung bì nông với sự thâm nhiễm của tế bào lympho và bạch cầu đa nhân trung tính. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH – Mặc dù một số trường hợp có nguyên nhân cụ thể, nhưng nhiều trường hợp không phát hiện được nguyên nhân. – Côn trùng đốt, kích thích về cơ học, vật lý, ánh sáng, dị ứng thức ăn, hóa chất gây giải phóng histamin được cho là cơ chế gây bệnh. – Sẩn ngứa cũng là biểu hiện của viêm da cơ địa. – Sẩn ngứa cũng kèm theo một số bệnh như các khối u lympho Hodgkin hoặc bạch cầu cấp. TT Rối loạn Bệnh lý 1 Nội tiết Đái tháo đường, bệnh tuyến giáp, bệnh tuyến cận giáp 2 Chuyển hóa Viêm gan, xơ gan, ung thư gan, tắc mật, gút 3 Thận Suy thận mạn tính 4 Máu Thiếu máu, thiếu máu thiếu sắt 5 Ung thư Các ung thư biểu mô, đa u tủy, u lympho ác tính đặc biệt u lympho Hodgkin, mycosis fungoides, bệnh bạch cầu mạn 6 Bệnh ký sinh trùng Bệnh giun đũa, giun móc 7 Thần kinh Suy tủy, u đồi thị 8 Yếu tố môi trường Kích thích cơ học, tình trạng khô, thức ăn cay nóng 9 Thuốc Cocain, morphin, bleomycin, và các thuốc gây tăng nhạy cảm 10 Thức ăn Hải sản, rau, thịt lợn, rượu, bia, chocolate 11 Thai nghén 3 tháng cuối 12 Tâm thần Stress, loạn thần nặng, rối loạn tâm thần khác 13 Khô da Khô da người già CHẨN ĐOÁN a Chẩn đoán xác định – Lâm sàng + Sẩn phù dạng mày đay. + Sẩn huyết thanh. + Mụn nước xuất hiện trên sẩn phù, sẩn hoặc mảng đỏ, mụn nước có thể vỡ gây tiết dịch và đóng vảy tiết. + Sẩn cục tổn thương sẩn chắc, màu đỏ nâu hoặc xám. Kích thước từ 1 đến 2 cm. + Vết xước do cào gãi. + Tổn thương rải rác, chủ yếu vùng da hở. – Cận lâm sàng + Xét nghiệm tìm nguyên nhân công thức máu, sinh hóa máu phát hiện rối loạn chức năng các cơ quan. + Sinh thiết da ít được chỉ định. Tăng sinh lớp gai và xâm nhập tế bào viêm ở phần nông của trung bì. b Phân loại thể, mức độ – Thể cấp tính + Tổn thương chủ yếu là sẩn phù và mày đay, trên tổn thương có mụn nước, vỡ gây tiết dịch. + Thể cấp tính hay gặp ở trẻ nhỏ vào mùa hè. Nhiễm trùng thứ phát xuất hiện do trẻ gãi, chà xát. Nguyên nhân hay gặp do viêm da cơ địa, quá mẫn với các phản ứng côn trùng đốt hoặc với thức ăn. – Thể bán cấp + Sẩn nổi cao, trên có mụn nước hoặc vết trợt hoặc vảy tiết do chà xát kèm ngứa nhiều. Vị trí gặp ở mặt duỗi các chi hoặc thân mình. Tiến triển của bệnh dai dẳng và có thể mạn tính. + Nguyên nhân của thể bán cấp đôi khi khó phát hiện. Các bệnh lý có thể gặp là viêm da cơ địa, đái đường, rối loạn chức năng gan, u lymho, bệnh bạch cầu, u lympho Hodgkin, các khối u nội tạng, gút, suy thận hoặc mang thai, stress tâm lý. – Thể mạn tính có thể được chia thành 2 dưới nhóm + Sẩn ngứa mạn tính đa dạng xuất hiện xung quanh tổn thương ban đầu, có xu hướng lichen hóa, tạo thành mảng thâm nhiễm. Người bệnh ngứa nhiều, chà xát, gãi hình thành các vết trợt, xước trên bề mặt mảng lichen hóa. Vị trí hay gặp ở thân mình và chân ở người lớn tuổi. Hay tái phát và tiến triển dai dẳng. + Sẩn cục lớn, phân bố riêng lẻ. Người bệnh ngứa nhiều, chà xát, gãi tạo các vết trợt, vảy tiết đen trên bề mặt sẩn. Gặp ở trẻ nhỏ hoặc phụ nữ lớn tuổi. Vị trí hay gặp ở chi. Tổn thương tiến triển dai dẳng, có thể kéo dài hàng năm. – Sẩn ngứa phụ nữ có thai xuất hiện ở phụ nữ có thai vào tháng thứ 3 hoặc thứ 4. Vị trí ở chi hoặc thân mình. Tổn thương giảm đi sau khi sinh. Bệnh có xu hướng xuất hiện trở lại với các lần mang thai sau. c Chẩn đoán phân biệt – Viêm da cơ địa – Viêm da tiếp xúc – Nhiễm herpes simplex virút – Hồng ban đa dạng – Sẩn và mảng mày đay ngứa trên phụ nữ có thai xuất hiện ở thời kỳ muộn của quá trình mang thai. Vị trí hay gặp là vùng quanh rốn. ĐIỀU TRỊ a Nguyên tắc chung – Tìm nguyên nhân để loại bỏ – Điều trị tùy từng giai đoạn – Hạn chế gãi, chà xát b Điều trị cụ thể – Corticosteroid bôi tùy vào vị trí và mức độ tổn thương có thể sử dụng các thuốc sau + Hydrocortison, desonid, clobetason dạng kem hoặc mỡ 0,5%, 1%. + Betamethason dipropionat hoặc valerat dạng kem hoặc mỡ 0,5%, 1%. + Triamcinolon acetonid dạng kem hoặc mỡ 0,025%, 0,1% và 0,5%. + Fluocinolon acetonid dạng mỡ 0,05%. + Clobetasol propionat dạng mỡ hoặc kem 0,05%. Bôi thuốc 1-2 lần/ ngày, cần lưu ý các tác dụng phụ như teo da, giảm sắc tố, dễ nhiễm trùng. – Kháng histamin uống + Thế hệ 1 promethazin viên 25 mg, 50 mg, siro 0,1%, clorpheniramin viên 4 mg, hydroxyzin viên 25 mg. + Thế hệ 2 loratadin viên 10 mg, siro 1%, cetirizin viên 5 mg, 10 mg, siro 1%, levocetirizin viên 5 mg, siro 0,5%, fexofenadin viên 60 mg, 120 mg, 180 mg, desloratadin viên 5 mg, siro 0,5%. – Tránh côn trùng đốt DEP, permethrin 5%, crotamiton 10%. – Loại bỏ thức ăn gây quá mẫn. – Kem chống nắng áp dụng cho sẩn ngứa liên quan đến ánh nắng. Sử dụng kem chống nắng chống cả tia UVA và UVB. – Thuốc ức chế miễn dịch điều trị trong thời gian ngắn cần có ý kiến của bác sĩ chuyên khoa như corticosteroid đường toàn thân, methotrexat, cyclosporin và azathioprin. – Quang trị liệu và quang hóa trị liệu. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG – Bệnh lý lành tính. – Chà xát nhiều gây dày sừng, sẩn chắc tiến triển mạn tính. PHÒNG BỆNH – Tránh các yếu tố kích thích như thức ăn, thuốc. – Sử dụng chất giữ ẩm thường xuyên. – Tránh chà xát lên các tổn thương. – Hạn chế ra nắng, mặc quần áo bảo vệ đối với sẩn ngứa do ánh sáng.

hình ảnh sẩn ngứa