Phần Mềm Quản Lý Sản Xuất (MRP) Từ 2016, Chips là đơn vị tiên phong đưa công nghệ phần mềm Node.JS vào triển khai các hệ thống ERP, giải quyết linh hoạt các yêu cầu phức tạp cho các nhà máy sản xuất cơ khí chính xác Nhật Bản. 06-09-2021.
Các ngành Sản xuất khác; Các ngành nghề đặc thù khác; Management Software - ERP software system. Enterprise Resources Planning (ASOFT-ERP) Hiện nay, phần mềm ERP đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. Bởi để thành công trong một môi trường kinh doanh phức tạp và
Phần mềm ERP cho ngành sản xuất giúp vượt qua các thách thức công nghiệp như quản lý lực lượng lao động chặt chẽ, sử dụng tối ưu tài sản và nguồn lực, quy trình theo định hướng thị trường, quản lý rủi ro, giảm chi phí và hơn thế nữa. Do đó, phần mềm ERP cho ngành sản xuất đảm bảo lợi nhuận kinh doanh tốt hơn và rủi ro kinh doanh ít hơn.
1. Nhận kế hoạch sản xuất từ bộ phận kế hoạch nhà máy: + Tạo lệnh sản xuất + Lên thành phẩm + Phân bổ nguyên vật liệu đầu vào của các batch sản xuất 2. Xử lý toàn bộ số liệu sản xuất của ngày hôm trước. Hàng ngày kiểm tra lại toàn bộ số liệu sản xuất ngày hôm trước, nếu thấy chưa chính xác phải chỉnh sửa trước khi đóng batch sản xuất. 3.
IFMS là công cụ hỗ trợ trong việc quản lý sản xuất. IFMS tự động lập lên kế hoạch sản xuất, theo dõi thành phẩm sản xuất trên chuyền và ghi nhận kết quả sản xuất thời gian thực với chất lượng OK hay NG . IFMS kết hợp với mã vạch Barcode, mã QR hay với các cảm biến gắn trên dây chuyền để theo dõi hàng sản xuất trên chuyền.
Top phần mềm quản lý doanh nghiệp sản xuất tốt nhất hiện nay như VNSolution, Ecount ERP, RP Bravo, iu Global, Faceworks. .. dưới đây Top10app giới thiệu là những phần mềm được đánh giá cao có thể giúp doanh nghiệp theo dõi và hoạch định tiến độ sản xuất trong dây chuyền một
VOz2Cw. Phần mềm quản lý sản xuất ERP là sự lựa chọn cần thiết cho hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Việc áp dụng ERP sẽ giúp cho doanh nghiệp kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả tiến độ sản xuất, chi phí sản xuất cũng như gia tăng chất lượng dịch vụ khách hàng. Để hiểu rõ các tính năng, lợi ích của phần mềm này là gì và đâu là sự lựa chọn tốt nhất cho doanh nghiệp của bạn, hãy cùng tham khảo những thông tin quan trọng cần biết trong bài viết dưới đây. Phần mềm quản lý sản xuất ERP là sản phẩm gì?Lợi ích khi dùng ERP trong quản lý sản xuấtGợi ý 5 phần mềm ERP hỗ trợ tối ưu cho doanh nghiệp sản xuấtPhần mềm quản lý sản xuất ERP Faceworks của TIT. FaceworkPhần mềm EcountPhần mềm quản lý SimERPPhần mềm VNSolutionPhần mềm quản lý sản xuất ERP Kiu Global Phần mềm quản lý sản xuất ERP là sản phẩm gì? ERP được viết tắt bởi cụm từ Enterprise Resource Planning, là mô hình ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phần mềm được tạo nên từ nhiều công cụ khác nhau, mục đích giúp nhân viên và nhà điều hành xây dựng quy trình tương tác qua lại trên cơ sở tài nguyên doanh nghiệp đạt chuẩn, giúp hỗ trợ quản lý tài nguyên doanh nghiệp toàn diện. Phần mềm quản lý sản xuất ERP là lựa chọn của nhiều doanh nghiệp hiện nay Một số tính năng nổi bật của phần mềm quản lý sản xuất ERP gồm Lập nhu cầu sản xuất Đây là tính năng cho phép doanh nghiệp tập hợp các yêu cầu về hàng hóa từ nguồn dự báo của nhân viên và đơn hàng của khách hàng. Từ đây sẽ đề ra được danh mục hàng hóa cần sản xuất tại những thời điểm nhất định. Lập kế hoạch sản xuất Dựa trên số liệu hàng hóa cần sản xuất, bạn sẽ tạo ra được lệnh sản xuất để tính toán nhu cầu nguyên vật liệu cung ứng cho việc sản xuất. Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu Tính năng này sẽ hỗ trợ việc tính toán các yêu cầu về nguyên vật liệu dựa theo kế hoạch sản xuất. Trên cơ sở đó, bạn sẽ phân tích được năng lực và nguồn lực của hệ thống sản xuất, tính toán nhu cầu nguyên vật liệu để thực hiện công tác mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Quản lý định mức nguyên vật liệu, công đoạn sản xuất Cho phép doanh nghiệp tiến hành xây dựng các định mức nguyên vật liệu cho các loại sản phẩm, xác định các công đoạn sản xuất và các nguồn lực cần dùng tương ứng trong từng công đoạn đối với từng sản phẩm. Quản lý tiến độ sản xuất Việc theo dõi tiến độ sản xuất từng lô sản phẩm và lệnh sản xuất, tiến độ sản xuất từng công đoạn có thể được thực hiện dễ dàng. Cảnh báo khi phát sinh nguyên vật liệu Tính năng này cho phép yêu cầu nhập thêm nguyên vật liệu khi tồn kho phân xưởng không đủ đáp ứng số lượng nguyên vật liệu cần cho công đoạn theo thiết kế. Quản lý nhân công Lên lịch làm việc cho nhân viên, theo dõi, điều chuyển nhân công từ phân xưởng này sang phân xưởng khác và phân công công việc chi tiết cho từng người. Quản lý chi tiết sản phẩm Gồm danh sách sản phẩm, thông tin sản phẩm, hình ảnh sản phẩm, lịch sử thay đổi giá sản phẩm. Quản lý kho Gồm quản lý xuất, nhập, kiểm soát kho hàng tại nhiều địa điểm, chi nhánh khác nhau, cảnh báo hàng tồn kho theo định mức, kiểm kho tự động bằng máy kiểm kho… Quản lý mua hàng Gồm đề xuất mua nguyên vật liệu, tình trạng mua nguyên vật liệu, danh sách đơn đặt hàng, danh sách mua hàng, công nợ phải trả nhà cung cấp… Quản lý bán hàng Gồm quản lý đơn hàng, báo giá, lập phiếu mua hàng, phiếu nhập kho và quản lý công nợ phải thu của khách hàng. Báo cáo, phân tích Phần mềm quản lý sản xuất ERP có khả năng phân tích chi phí nhân công, nguyên vật liệu, máy móc sử dụng cho từng loại sản phẩm, từng đơn hàng cũng như so sánh chi phí sản xuất tại mỗi công đoạn trong quy trình và chi phí toàn quy trình. Xem thêm Cách Sử Dụng Phần Mềm ERP Cho Doanh Nghiệp Hiệu Quả Đây là phần mềm sở hữu nhiều tính năng hấp dẫn Lợi ích khi dùng ERP trong quản lý sản xuất Trong vài năm trở lại đây, cuộc cách mạng công nghiệp đang bùng nổ mạnh mẽ, vừa là thách thức và cũng là cơ hội cho các doanh nghiệp. Đặc biệt sau vài năm khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nhiều doanh nghiệp sản xuất cũng mong muốn thúc đẩy quá trình chuyển đổi số doanh nghiệp. Lúc này, ứng dụng phần mềm ERP vào quản trị sản xuất để tối ưu hoá các nguồn lực trong sản xuất là sự lựa chọn phổ biến hàng đầu. Công cụ này hứa hẹn mang đến rất nhiều lợi ích hấp dẫn như Kiểm soát các yếu tố trong sản xuất Khi nhắc đến việc quản lý sản xuất, các yếu tố được quan tâm gồm có man con người, machine máy móc, method phương pháp, material nguyên vật liệu, measurement tiêu chuẩn đo lường và information thông tin. Với phần mềm ERP, các yếu tố này sẽ được số hóa toàn bộ, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất thực hiện tất cả các thao tác trên hệ thống, từ giao việc, báo cáo công việc, nhập kho,… Quản lý tiến độ sản xuất Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ giao hàng và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường nên vô cùng quan trọng. Hiện nay, các phần mềm ERP tiên tiến đều đi kèm khả năng quản lý chi tiết đến từng công đoạn trong quá trình sản xuất. Điều này giúp doanh nghiệp có thể dự báo được khả năng chậm tiến độ, nguyên nhân của vấn đề để từ đó đưa ra các quyết định xử lý và khắc phục kịp thời. Kiểm soát chi phí sản xuất Phần mềm quản lý sản xuất ERP sẽ hỗ trợ doanh nghiệp kiểm soát và tối ưu được chi phí sản xuất, giúp mang đến giá thành cạnh tranh cho sản phẩm cuối cùng và đảm bảo mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, do chi phí mua nguyên liệu sản xuất là vô cùng đắt đỏ, vì vậy việc kiểm soát lãng phí nguyên vật liệu cũng vô cùng cần thiết. Đưa ra dự báo, gia tăng khả năng cạnh tranh Khi thông tin được cập nhật liên tục, doanh nghiệp có thể đưa ra được dự báo về tình hình kinh doanh, các chiến lược kinh doanh hiệu để gia tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Tham khảo Phần Mềm Quản Trị Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Có Lợi Ích Gì? Gợi ý 5 phần mềm ERP hỗ trợ tối ưu cho doanh nghiệp sản xuất Tiếp theo, chúng ta hãy cùng điểm danh 5 phần mềm quản lý sản xuất ERP hiệu quả, được khách hàng lựa chọn phổ biến hàng đầu hiện nay. Phần mềm quản lý sản xuất ERP Faceworks của TIT. Facework Faceworks là một phần mềm quản lý sản xuất được cung cấp bởi công ty TIT. Faceworks. Do được phát triển dựa trên nền tảng web – base, Faceworks có khả năng hoạt động trên nhiều hệ điều hành và nhiều trình duyệt web. Phần mềm quản lý sản xuất ERP Faceworks khá nổi tiếng trên thị trường hiện nay Faceworks sở hữu đầy đủ những tính năng cơ bản của phần mềm quản lý sản xuất như lên kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp, nhập nguyên liệu, phân chia nhiệm vụ, phân phối, quản lý nguyên vật liệu. Ngoài những công cụ trên, Faceworks còn giúp người dùng tập hợp nhiều yêu cầu sản phẩm để xử lý, sau đó lập kế hoạch thực hiện chi tiết và gửi tới bộ phận sản xuất. Mặc dù sở hữu nhiều tính năng tiện lợi, tuy nhiên điểm trừ của phần mềm này là giao diện có khá nhiều tác vụ, gây rối mắt và khó sử dụng. Phần mềm Ecount Ecount là phần mềm quản lý sản xuất sở hữu hệ thống tiêu chuẩn đáp ứng cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau, đảm bảo linh động và nhanh chóng thích nghi với sự thay đổi của thị trường. Với Ecount này, khách hàng có thể quản lý các khâu từ kế toán, mua hàng, bán hàng, xuất nhập tồn kho, sản xuất hàng hóa đến quản lý nhân sự chỉ với một phần mềm duy nhất. Trong đó, chức năng quản lý, tự động hóa các quy trình sản xuất, quản lý các chuỗi cung ứng nguyên vật liệu, đầu ra sản phẩm của Ecount vốn được đánh giá cao hơn cả. Trong quá trình vận hành, Ecount có tính năng quản lý phân cấp bao gồm quản lý tổng và quản lý cơ sở. Đây là tính năng quan trọng giúp các nhà quản lý có thể dễ dàng theo dõi hoạt động sản xuất tại doanh nghiệp của mình. Có thể bạn quan tâm Phần Mềm Quản Lý Khách Hàng Miễn Phí Ưu Điểm, Tiêu Chí Lựa Chọn Giao diện phần mềm quản lý Ecount Phần mềm quản lý SimERP SimERP là phần mềm được ưa chuộng do sở hữu những tính năng ưu việt, đặc biệt là Module quản lý sản xuất. Nhờ đó, phần mềm này đảm bảo phù hợp với nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Cụ thể, Module quản lý sản xuất của SimERP bao gồm các tính năng như quản lý nguyên liệu đầu vào, quy trình sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm đầu ra, và vòng đời của sản phẩm. Trong quá trình sử dụng phần mềm, bạn còn có thể trải nghiệm một số tính năng như lên kế hoạch, lịch biểu để có thể kiểm soát toàn bộ kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp và tùy chỉnh lịch trình sản xuất sao cho phù hợp. Báo cáo sẽ được thực hiện và xuất tự động theo thời gian thực giúp doanh nghiệp theo dõi quá trình xuất nhập kho cũng như chi phí vận hành để đánh giá hiệu quả tốt nhất. Một tính năng đặc biệt nữa của phần mềm quản lý sản xuất ERP này là hỗ trợ phân tích, đo lường năng suất làm việc và hiệu quả vận hành của hệ thống máy móc, trang thiết bị. Thông qua kết quả phân tích, doanh nghiệp sẽ có kế hoạch bảo trì phù hợp, tránh phát sinh chi phí thay thế tốn kém. Phần mềm VNSolution Đây là phần mềm quản lý sản xuất ERP được cung cấp bởi Công ty TNHH công nghệ giải pháp Phần mềm Việt, hứa hẹn mang đến cho doanh nghiệp một hệ thống chuyên nghiệp, giúp xử lý nhanh, gọn và chính xác các vấn đề trong quá trình sản xuất, vận hành. VNSolution sở hữu những tính năng hữu ích, được thiết lập dựa trên một quy trình khép kín từ tạo đơn hàng, nhu cầu sản xuất cho đến lập kế hoạch, bố trí nhân lực, tính toán khả năng cung ứng nguyên vật liệu tại kho, phân phối nguyên liệu cho các bộ phận, kiểm soát giá thành vật tư đầu vào và sản phẩm đầu ra… Trong quá trình sử dụng phần mềm, doanh nghiệp có thể kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất theo thời gian thực và xuất các báo cáo cần thiết. Với giao diện dễ nhìn, dễ thao tác, VNSolution không gây khó khăn cho người sử dụng. Phần mềm quản lý sản xuất ERP Kiu Global Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bạn có thể lựa chọn phần mềm Kiu Global. Đây là công cụ sở hữu đầy đủ các tính năng thiết yếu của một phần mềm quản lý sản xuất ERP như quản lý nguyên vật liệu, tình trạng sản xuất, tiến độ hoạt động, đặc biệt là khả năng quản lý và kiểm soát hàng tồn kho vượt trội. Đừng bỏ lỡ Phần Mềm ERP SAP – Giải Pháp Quản Trị Doanh Nghiệp Hàng Đầu Phần mềm Kiu Global phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ So với các phần mềm khác, Kiu Global còn được đánh giá cao do sở hữu các tính năng kế toán mạnh và tích hợp đầy đủ các tính năng quản lý nguyên vật liệu, tình trạng sản xuất, tiến độ hoạt động. Về cơ bản, phần mềm quản lý sản xuất ERP là công cụ hữu ích mang tới nhiều lợi ích, góp phần gia tăng sự cạnh tranh của doanh nghiệp để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Với những gợi ý trên đây, hy vọng rằng các nhà quản lý có thể lựa chọn được phần mềm phù hợp để việc vận hành doanh nghiệp đảm bảo hiệu quả nhất.
Lập kế hoạch sản xuất Production Planning là một chuỗi các quá trình thực hiện đòi hỏi sự tỉ mỉ và chính xác nhằm đưa ra một kế hoạch tổng hợp cho một khoảng thời gian nhất định. Đây là một trong những giai đoạn then chốt quyết định định hướng sản xuất cho doanh nghiệp. Lập kế hoạch sản xuất là gì? Nói một cách đơn giản, lập kế hoạch sản xuất là việc lên kế hoạch và đưa ra những ước tính đầu tiên và quan trọng nhất trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Hoạt động này sẽ phải giải đáp một vài vấn đề như sau Năng lực sản xuất của doanh nghiệp như thế nào? Số nguyên liệu thô cần dùng để tạo ra số lượng thành phẩm theo yêu cầu là bao nhiêu? Quy trình sản xuất như thế nào? Có tiết kiệm hay không? Số lượng lao động cần thiết là bao nhiêu? Loại kỹ năng lao động cần phải đáp ứng? Việc sản xuất có gây lãng phí không? Nếu có, thì làm thế nào hạn chế tối đa lãng phí? Các kế hoạch sản xuất dự phòng khác là gì? Tất cả những khái niệm và câu hỏi này sẽ nảy sinh trong khi lập kế hoạch sản xuất, để khắc phục những trục trặc và tạo ra một quy trình làm việc liên tục. Một kế hoạch sản xuất hợp lý phải xem xét tất cả các khía cạnh của việc sản xuất. Nó phải có khả năng dự đoán mọi vấn đề, sai sót có thể xảy ra và làm thế nào để vượt qua nó mà không làm tổn hại đến hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy, kế hoạch sản xuất được thiết kế và hình thành ngay cả trước khi công ty bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất một các đúng nghĩa. Lên kế hoạch và kiểm soát sản xuất Cả việc lập kế hoạch và kiểm soát đều rất quan trọng đối với quá trình sản xuất. Lập kế hoạch là hoạch định về nguồn lực và năng lực, trong khi kiểm soát là việc vận hành hệ thống quy trình sản xuất. Hoạt động lập kế hoạch bao gồm các bước Lập kế hoạch Lập kế hoạch và sắp xếp các nguồn lực để doanh nghiệp có thể thực hiện việc giao sản phẩm đúng hạn. Xác định hướng thực hiện Xác định cách tiếp cận với vật liệu để giúp giảm thiểu lãng phí. Lên thời gian thực hiện Lập kế hoạch cho thiết bị sản xuất, lao động và quy trình để dây chuyền sản xuất được triển khai dễ dàng. Tăng công suất Tăng công suất dây chuyền sản xuất để sử dụng tối đa tài nguyên. Kiểm soát sản xuất bao gồm các bước Theo dõi Sau khi lập xong kế hoạch sản xuất, một số vấn đề phát sinh có thể xảy ra trong dây chuyền sản xuất. Vào thời điểm đó, nhà quản lý hoặc người giám sát nên theo dõi các giải pháp để loại bỏ vấn đề và đảm bảo rằng quá trình diễn ra theo đúng kế hoạch. Đẩy dây chuyền sản xuất Sau khi lập kế hoạch, đưa nguyên vật liệu tham gia hoặc ra khỏi dây chuyền sản xuất. Ghi lại thời gian tiêu thụ cho mỗi công đoạn. Kiểm tra Kiểm tra quá trình sản xuất hàng ngày để đảm bảo quá trình xử lý nguyên vật liệu phù hợp. Khắc phục Thực hiện các giải pháp khắc phục để cải thiện quy trình sản xuất bằng cách xem xét giai đoạn định hướng và lập lịch trình. Đọc thêm Tối ưu thời gian và hiệu quả lập kế hoạch sản xuất nhờ phần mềm lập kế hoạch sản xuất Mục tiêu của lập kế hoạch sản xuất Xác định năng lực sản xuất – Capacity Planning Điều đầu tiên và quan trọng nhất trong lập kế hoạch là xác định tổng thể năng lực sản xuất mà doanh nghiệp muốn thực hiện. Đây là bước quan trọng nhất trong tất cả các chiến lược hoạch định sản xuất. Rất nhiều vấn đề khác cần được xem xét như nguồn nguyên liệu sẵn có, cơ sở hạ tầng thích hợp để xử lý mọi thủ tục, lao động tốt và hiệu quả, thời gian cần thiết để xử lý một lô thành phẩm mà không có bất kỳ sự chậm trễ nào; Dự báo nhu cầu và xác định đối tượng Chỉ khi xác định được khách hàng mục tiêu, doanh nghiệp mới có thể đánh giá đúng dung lượng thị trường và vòng đời của sản phẩm. Cần có một nhà lập kế hoạch thực sự giỏi để đánh giá tất cả những điều này một cách chính xác. Tuy nhiên, một khi đã bước qua sự khởi đầu khó khăn này, doanh nghiệp của bạn mới có thể tránh được những rủi ro sau này có thể phát sinh trong sản xuất; Kiểm soát hàng tồn kho phù hợp Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn có một quy trình làm việc trơn tru, không bị gián đoạn đều phải dự trữ hàng tồn kho để đảm bảo giao hàng đúng thời hạn. Nhiều doanh nghiệp lớn sử dụng những ứng dụng phần mềm như MPS và MRP để lập kế hoạch và lịch trình sản xuất. Đây là những công cụ giúp doanh nghiệp quản lý đúng cách và đồng bộ dòng chảy nguyên vật liệu, đồng thời cũng đảm bảo mặt thời gian để không cản trở quá trình làm việc trong dây chuyền sản xuất; Đánh giá rủi ro và kiểm soát thích hợp Một kế hoạch sản xuất phải được thực hiện đánh giá rủi ro. Hoạt động này chú trọng vào tất cả các rủi ro có thể xảy ra trong kế hoạch, những vấn đề có thể gặp sai sót và cách thức diễn ra. Do vậy kế hoạch sản xuất cần nghiên cứu những bài học trong quá khứ và cố gắng dự báo các khu vực dễ gặp sự cố để đưa ra giải pháp dự phòng phù hợp. Các chỉ số hiệu suất KPI quan trọng Các Chỉ số Hiệu suất Chính KPI giúp việc lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp diễn ra sát với thực tế và hiệu quả hơn. Dưới đây là một số KPI thường dùng Chi phí sản xuất Theo dõi chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu, tiền thuê, lương nhân viên, thiết bị, điện, Tỷ lệ khả dụng của công suất Được tính bằng cách lấy tỷ lệ phần trăm giữa sản lượng của quá trình sản xuất thực tế so với sản lượng có thể có của quá trình sản xuất. Luôn lập kế hoạch sản xuất để có thể sử dụng tối đa công suất của máy móc và sức người. Thời gian thực tế so với thời gian kế hoạch Theo dõi và xem xét thời gian kế hoạch và thời gian thực tế được thực hiện cho kế hoạch sản xuất. Nó giúp đặt giờ kế hoạch chính xác cho lần sau. Năng suất của nhân viên Đây là một trong những KPI quan trọng. Nhân viên phải đúng giờ và phải làm việc năng suất cao trong ít nhất bảy giờ trên tám giờ làm việc theo yêu cầu tại nơi sản xuất. Nhịp sản xuất Takt time Đây là thời gian cần thiết để sản xuất một đơn vị và chỉ số này vô cùng quan trọng trong sản xuất tinh gọn. Các phương pháp lập kế hoạch sản xuất Lập kế hoạch sản xuất theo dự án hoặc theo công việc Phương pháp lập kế hoạch này chủ yếu tập trung vào việc sản xuất một loại sản phẩm thường do một nhân viên phụ trách, đôi khi do một nhóm nhân viên phụ trách. Cách thức này cho phép doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng mà không làm gián đoạn quá trình sản xuất thông thường. Phương pháp theo dòng chảy sản xuất Trong phương pháp này, sản phẩm được sản xuất thông chảy qua dây chuyền một cách liên tục. Các sản phẩm như các mặt hàng điện tử như điện thoại di động, TV và thiết bị gia dụng. Phương pháp này giúp nhà sản xuất giảm thời gian và chi phí. Phương pháp sản xuất hàng loạt Phương pháp này cũng giống như phương pháp sản xuất dòng chảy. Khi doanh nghiệp cần sản xuất một số lượng lớn sản phẩm trong khoảng thời gian ngắn, phương pháp này khá phù hợp. Tuy nhiên phương pháp này không dễ dàng thay đổi để giúp doanh nghiệp sản xuất theo nhu cầu riêng của khách hàng; Phương pháp sản xuất theo quy trình Kỹ thuật này cũng giống như phương pháp sản xuất theo dòng chảy và hàng loạt. Nhưng sự khác biệt là sản phẩm được sản xuất theo phương pháp này thường không thể đong đếm được. Các sản phẩm như chất lỏng, hóa chất và khí được sản xuất bằng phương pháp này. Các lỗi thường gặp trong quá trình lập kế hoạch sản xuất Không cân nhắc đến các sự cố bất ngờ Trong sản xuất, có rất nhiều sự cố phát sinh theo lý do chủ quan và khách quan. Việc không dự đoán được chính xác và toàn diện các rủi ro này vô tình ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất chung của doanh nghiệp. Chỉ xem xét phần mềm Đôi khi doanh nghiệp quá tự tin về các công cụ hoặc phần mềm mà họ đang sử dụng. Nếu nhà hoạch định chỉ ngồi trước màn hình để lập kế hoạch sản xuất và không tham gia kiểm tra trực tiếp mọi giai đoạn của sản xuất, cho dù phần mềm có hiệu quả đến đâu, kết quả cuối cùng sẽ không phải là kết quả mong muốn. Do đó, điều quan trọng là phải kết hợp cả sự tham gia của con người và phần mềm để có được kết quả tốt nhất. Bỏ qua thiết bị Nhiều doanh nghiệp không coi trọng nhiều việc bảo trì thiết bị. Nhưng để khai thác được hiệu quả từ thiết bị, cần phải bảo dưỡng nó thường xuyên. Nếu trong quá trình sản xuất, một thiết bị bị sự cố trong quá trình sản xuất cũng sẽ làm đình trệ toàn bộ dây chuyền sản xuất. Phân hệ lập kế hoạch sản xuất trong ERP Lập kế hoạch sản xuất tối ưu hóa việc sử dụng năng lực sản xuất, các bộ phận, linh kiện và các nguồn nguyên liệu. Nó được thực hiện bằng cách sử dụng dữ liệu sản xuất lịch sử và dự báo bán hàng. Và phân hệ lập kế hoạch sản xuất trong phần mềm ERP sẽ giúp doanh nghiệp xử lý các quy trình kinh doanh liên quan. Module lập kế hoạch sản xuất ERP sẽ xử lý một phần nhỏ của quá trình sản xuất và bắt đầu với việc tạo sản phẩm. Module này được thiết kế để theo dõi tiến độ sản xuất hàng ngày. Sau khi hoàn thành bất kỳ thông tin đơn đặt hàng công việc nào sẽ được gửi để giao hàng. Báo cáo về lịch trình giao hàng cũng sẽ có sẵn trong module này. Tính khả thi của sản xuất được đánh giá bằng cách sử dụng các chi tiết như Nguồn nguyên liệu sẵn có và thời gian thu mua. Tính khả dụng và công suất của máy. Một lịch trình sản xuất được tạo cho tất cả các máy. Lập kế hoạch được thực hiện theo cách tối ưu hóa dựa trên các ưu tiên của sản xuất. Các tính năng của phân hệ lập kế hoạch sản xuất ERP Định nghĩa quy trình với đầu vào, đầu ra, sản phẩm phụ và chi phí chung; Xác định cấu trúc – định mức nguyên vật liệu BOM cho tất cả các sản phẩm cho đến bất kỳ cấp độ nào; Lập kế hoạch dựa trên đóng góp của khách hàng và các thông tin dự báo về bán hàng; Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu – MRP dựa trên công suất và tính sẵn có của máy móc. Hiệu quả máy móc, nguyên liệu sẵn có, thời gian thực hiện; Kế hoạch sản xuất cho các máy sử dụng tốt nhất tất cả các nguồn lực hiện có như nguyên liệu thô và máy móc; Tùy chọn thu hồi kế hoạch sản xuất để thay đổi các thông số đầu vào, ưu tiên sản xuất, hoặc số lượng; Lập lịch trình sản xuất cho máy móc chi tiết hóa đầu vào và đầu ra; Phân tích hiệu quả sử dụng máy; Tự động tạo MPS và yêu cầu mua khi hoàn thành kế hoạch; Tạo yêu cầu quy trình cho các quy trình phải được ký hợp đồng phụ; Dự trữ số lượng cho sản xuất; Tự động tạo lệnh công việc cho sản xuất; Tùy chọn để lập kế hoạch hàng ngày cho sản xuất; Tạo báo cáo liên quan đến sản xuất; Lợi ích của một kế hoạch sản xuất chất lượng Duy trì quy trình làm việc thuận lợi, giúp cải thiện môi trường làm việc do giảm chi phí lao động và sản xuất; Một kế hoạch sản xuất được thiết kế phù hợp sẽ giảm chi phí tồn kho và rủi ro do hiểu và vận hành sai phương thức; Nâng cao chất lượng dịch vụ và trải nghiệm cho khách hàng do giao hàng đúng hạn và chất lượng cao; Tăng năng lực sản xuất do dây chuyền sản xuất được vận hành đồng bộ và do đó tăng tỷ lệ bán hàng. Đọc thêm Bí quyết xây dựng hệ thống BOM – Định mức nguyên vật liệu hiệu quả Kết luận Một kế hoạch sản xuất hiệu quả đóng vai trò không nhỏ trong việc quản lý sản xuất nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng. Sử dụng module lập kế hoạch sản xuất trong phần mềm ERP sẽ làm cho hoạt động này trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn. Hãy liên hệ với bộ phận tư vấn qua Hotline để tìm hiểu thông tin chi tiết.
Sử dụng công nghệ quản lý tiên tiến kiểm soát chặt chẽ các khâu sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất và giảm chi phí. ERP trong sản xuất chính là giải pháp được thiết kế để giúp doanh nghiệp đạt được điều này. ERP cho doanh nghiệp sản xuất là gì? ERP là hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp. ERP cho doanh nghiệp sản xuất là hệ thống công cụ phần mềm giúp hoạch định và quản lý hoạt động trong doanh nghiệp. Ở đây, hệ thống ERP sẽ phụ trách quản lý hoạt động cả ở văn phòng điều hành tới nhà máy sản xuất. Xem thêm Hệ thống phần mềm ERP là gì? Cụ thể ERP sản xuất sẽ quản lý những gì? ERP sản xuất quản lý trực tiếp các khâu sản xuất Kiểm tra, tính toán, định mức nguyên vật liệu Quản lý xuất nhập kho, tồn kho Dự báo nhu cầu sản xuất, lập kế hoạch sản xuất chi tiết Vận hành sản xuất Tạo và quản lý lệnh sản xuất Kiểm soát chất lượng sản phẩm Tạo, quản lý và thực thi bảo hành, bảo trì máy móc thiết bị Tạo và quản lý các đơn hàng phế liệu ERP trong sản xuất quản lý khối văn phòng Quản lý tài chính kế toán, kiểm soát dòng tiền Quản lý nhà cung cấp Quản lý chăm sóc khách hàng, marketing Quản lý nhân sự Báo cáo thông minh ERP trong sản xuất hỗ trợ lập kế hoạch sản xuất rành mạch và chi tiết Định mức nguyên vật liệu Hệ thống tính toán số lượng nguyên vật liệu cần có cho đơn hàng. Kiểm tra tồn kho có thể đáp ứng được bao nhiêu phần trăm đơn hàng. Cần phải mua thêm bao nhiêu nguyên vật liệu để hoàn thành đơn. → Điều này giúp doanh nghiệp lên kế hoạch sản xuất theo giai đoạn, giao hàng đúng hẹn và tránh thừa, thiếu nguyên vật liệu. Quản lý xuất nhập kho Kho hàng được quản lý bằng máy móc, lệnh xuất nhập kho, kiểm kho tự động. Điều này giúp giảm thiết thao tác thủ công, tiết kiệm thời gian và tránh sai sót. ERP trong sản xuất kiểm soát hoạt động sản xuất từ đầu vào tới đầu ra Hệ thống ERP sản xuất sẽ được thiết lập lệnh sản xuất, kiểm soát quá trình sản xuất. Chỉ cần khởi động quy trình là hệ thống máy móc sẽ tự động chạy và lưu lại các dữ liệu về sản xuất. ERP trong sản xuất cũng tự động kiểm tra chất lượng hàng hoá, phát hiện lỗi và gửi cảnh báo tới quản lý. Đồng thời, hệ thống sẽ tự bảo trì theo thời gian cài đặt sẵn. → Quản lý sản xuất bằng phần mềm sẽ tránh được tình trạng chồng chéo giữa các khâu sản xuất. Quá trình sản xuất được tiến hành đồng bộ và liên tục. → Tránh các rủi ro phát sinh. Nếu có sự cố phát sinh thì sẽ kịp thời phát hiện và gửi cảnh báo để kịp thời khắc phục. → Mọi dữ liệu sản xuất được ghi lại, báo cáo được tổng hợp theo thời gian thực, phục vụ cho các chiến lược, hành động tiếp theo. Quản lý hiệu quả các hoạt động khối văn phòng Hệ thống ERP cho doanh nghiệp sản xuất hoàn toàn có thể tích hợp các tính năng quản lý tài chính, kế toán, nhân sự, CRM, marketing,... cắt giảm các thao tác quản lý thủ công. Dữ liệu hoạt động được lưu trữ đồng bộ, có sự liên kết phòng ban, tránh sai sót dữ liệu. Giao tiếp nội bộ văn phòng được cải thiện. Nhờ tối ưu cách thức quản lý, vận hành từ văn phòng làm việc tới nhà xưởng sản xuất, doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều chi phí và nguồn lực. Giảm thiểu thời gian chết, tránh thất thoát, lãng phí. Có thể thấy, việc thay thế quản lý sản xuất theo cách thủ công bằng quản lý bởi phần mềm khiến cho việc sản xuất trở nên khoa học hơn, liên tục và liền mạch hơn. Hơn nữa, quá trình sản xuất rất ít khi xảy ra sự cố, sai sót. Kế hoạch sản xuất phù hợp, đảm bảo tiến độ sản xuất. Tất cả những điều này giúp doanh nghiệp tăng năng suất sản xuất và giảm thiểu chi phí ở nhiều khâu. Tham khảo Phần mềm ERP quản lý doanh nghiệp theo yêu cầu Làm sao để doanh nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng ERP sản xuất hiệu quả? Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để ứng dụng ERP sản xuất hiệu quả, doanh nghiệp cần lựa chọn được hệ thống ERP phù hợp và đơn vị triển khai uy tín. Một hệ thống ERP sản xuất tốt sẽ Phù hợp với quy mô doanh nghiệp Phù hợp với quy trình, nghiệp vụ Phù hợp với nhu cầu và mục tiêu doanh nghiệp Quản lý hiệu quả, xuyên suốt Dễ sử dụng, tốc độ xử lý nhanh, vận hành ổn định Một đơn vị triển khai ERP sản xuất uy tín sẽ Hỗ trợ khảo sát thực trạng doanh nghiệp hiệu quả Xây dựng lộ trình triển khai rõ ràng, tập trung, trọng tâm Tối ưu chi phí triển khai, bảo trì, nâng cấp Đảm bảo triển khai thành công, vận hành ổn định Doanh nghiệp sản xuất đang tìm kiếm giải pháp xử lý các vấn đề nhức nhối tồn đọng? Doanh nghiệp muốn tăng sức cạnh tranh thị trường, đi nhanh hơn đối thủ? Hãy liên hệ với MekongSoft qua hotline 0944443558 - 0913542025 để được tư vấn về ERP cho doanh nghiệp sản xuất.
ERP là gì ? Các phân hệ chính của ERP dành cho ngành sản xuất “ERP” là từ viết tắt của “hoạch định nguồn lực doanh nghiệp”, cái tên này không cho thấy một bức tranh chính xác về vai trò của các ứng dụng phần mềm này trong hầu hết các tổ chức quản lý hiện nay. ứng dụng với mục đích chính để tích hợp thông tin và quy trình kinh doanh giữa các khu vực và bộ phận khác nhau trong một doanh nghiệp. Nói một cách đơn giản có thể nói rằng một hệ thống ERP bao gồm một cơ sở dữ liệu với một tập hợp các ứng dụng được xây dựng sẵn cùng hoạt động để hỗ trợ các quy trình kinh doanh cốt lõi trong một doanh nghiệp. Hệ thống ERP thường được coi là xương sống của danh mục phần mềm kinh doanh của doanh nghiệp và Hệ thống ERP và các ứng dụng liên quan thường tương tác với nhiều phần mềm kinh doanh khác nhau để phục vụ người dùng và các tác nhân thống ERP và các ứng dụng liên quan tạo thành một giải pháp hoàn chỉnh phục vụ các bên liên quan của doanh nghiệp. The components of an ERP solution. Hình vuông lớn sẫm màu hơn ở giữa hình vuông đánh dấu hệ thống ERP, bao gồm các ứng dụng ERP và cơ sở dữ liệu ERP. Hình vuông nhỏ ở cốt lõi của hệ thống ERP này là cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu có thể được mô tả như một thành phần phần mềm cho lưu trữ cấu trúc dữ liệu. Cơ sở dữ liệu ERP thường được tổ chức trong các bảng bao gồm các trường dữ liệu được sắp xếp thành các cột và hàng. Ví dụ một bảng lưu trữ thông tin về khách hàng có thể có các cột như số khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ giao hàng , tỷ lệ tín dụng, Mỗi dòng trong bảng có một số trường tương ứng mô tả thông tin tương ứng cho từng khách hàng. Cơ sở dữ liệu ERP lớn nhất có thể bao gồm hơn trăm nghìn bảng, mỗi bảng chứa thông tin về những thứ như khách hàng, giao dịch hàng tồn kho, thỏa thuận giá cả, mặt hàng, đơn đặt hàng, nhân viên, số dư tài chính, tình trạng máy móc, điều khoản giao hàng, lịch trình vận chuyển, Một số trong số các bảng này có thể có hàng trăm nghìn, và đôi khi hàng triệu hàng với nhiều trường thông tin khác nhau. Nhiều người dùng truy cập dữ liệu trong cơ sở dữ liệu chung thông qua các ứng dụng khác nhau trong hệ thống ERP. Một hệ thống ERP đi kèm với nhiều ứng dụng khác nhau đọc, ghi, hiển thị và quản lý dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Các ứng dụng được tạo sẵn sử dụng cơ sở dữ liệu ERP để hỗ trợ các lĩnh vực chính khác nhau trong công ty và giúp những người dùng khác nhau nhập và trích xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu để hỗ trợ họ trong công việc hàng ngày và cung cấp giám sát tình trạng của doanh nghiệp. Các ứng dụng của hệ thống ERP hoạt động theo hướng cùng một cơ sở dữ liệu và do đó cung cấp cho người dùng quyền truy cập ngay lập tức vào cùng một dữ liệu trong suốt giải thưởng. Hàng chục ứng dụng khác nhau thường được nhóm thành các mô-đun tùy theo bộ phận kinh doanh mà chúng hỗ trợ. Điển hình, có các mô-đun dành cho quản trị, bán hàng, quản lý dự án , sản xuất, nơi người dùng có thể dễ dàng cài đặt các ứng dụng và chức năng cần thiết mà họ cần để thực hiện nhiệm vụ liên quan đến vai trò kinh doanh của họ trong công ty. Các doanh nghiệp thường kết nối các ứng dụng khác với hệ thống ERP để đọc, ghi, hiển thị và / hoặc xử lý dữ liệu trong cơ sở dữ liệu hệ thống ERP. Các gói phần mềm hiện nay thường có cơ sở dữ liệu riêng, tức là dữ liệu hệ thống ERP tích hợp để mở rộng chức năng của giải pháp phần mềm hoàn chỉnh. Các gói phần mềm khác có thể bao gồm các công cụ để lập kế hoạch và lập lịch nâng cao APS, quản lý quan hệ khách hàng CRM, quản lý dữ liệu tổng thể MDM, nền tảng thương mại Internet, và tất cả các loại có thể suy nghĩ và Các ứng dụng phần mềm không thể tưởng tượng được có thể cần sự tương tác với dữ liệu giao dịch kinh doanh trong cơ sở dữ liệu ERP. Hệ thống ERP và các ứng dụng liên quan tạo ra một “giải pháp ERP” tổng hợp hỗ trợ các bên liên quan như nhân viên, khách hàng, cơ sở, ban quản lý, chính phủ và các đối tác bên ngoài sử dụng hệ thống ERP và phần mềm được kết nối để thực hiện công việc kinh doanh hàng ngày của họ. Ví dụ điển hình OptiStream OptiStream đang sử dụng Quản lý chuỗi cung ứng Microsoft Dynamics 365 làm hệ thống ERP của mình. Đây là hệ thống ERP dựa trên cloud; điều này có nghĩa là cơ sở dữ liệu và ứng dụng ERP được vận hành trên cloud và người dùng đang truy cập ứng dụng thông qua trình duyệt web. Họ đang tìm cách đơn giản hóa giải pháp ERP của họ nhiều nhất có thể. Điều này có nghĩa là họ đang tập trung tối ưu hóa việc sử dụng hệ thống ERP để cải thiện và tích hợp các quy trình kinh doanh cốt lõi của họ và không tìm cách khai thác tất cả các chức năng đi kèm với phần mềm này có thể chỉ làm tăng độ phức tạp của giải pháp tổng thể. Họ sử dụng một số phần mềm của bên thứ ba để nâng cao Chức năng ERP trong một số lĩnh vực. Trong số những lĩnh vực khác, họ đã sử dụng ứng dụng phần mềm “Microsoft Power BI” làm công cụ báo cáo, vì công cụ này được tích hợp với Quản lý chuỗi cung ứng Microsoft Dynamics 365 và trong nhiều lĩnh vực vượt trội hơn khả năng báo cáo được tích hợp trong ERP này hệ thống. OptiStream có nhiều đơn vị kinh doanh và các bên liên quan khác nhau sử dụng hệ thống ERP và phần mềm được kết nối. Các mô tả trường hợp ban đầu sẽ tập trung vào cơ sở sản xuất tại Trondheim. Để minh họa cách ứng dụng ERP ảnh hưởng đến công việc hàng ngày tại cơ sở này, chúng tôi sẽ sử dụng tính cách của những nhân sự chủ chốt hầu hết tham gia vào việc sử dụng hệ thống ERP. Tên của những người này và vai trò của họ được thể hiện trong Hình 2. Những người trong Hình 2 là • Peter Giám đốc sản xuất – Peter chịu trách nhiệm phụ trách bộ phận sản xuất của OptiStream ở Trondheim, anh đảm bảo rằng họ luôn có đủ nguồn lực và năng lực phù hợp để sản xuất máy bơm theo đúng kế hoạch. • Erica WarehouseManager –Chịu trách nhiệm quản lý kho – cơ sở Trondheim, cô ấy phải đảm bảo rằng nhân viên kho xử lý nhà phát minh một cách chính xác để phục vụ tất cả các bộ phận khác với các mặt hàng để đơn đặt hàng của khách hàng cuối có thể được giao kịp thời. • Alfred Giám đốc bán hàng – Alfred chịu trách nhiệm bán hàng tại Trondheim, anh đang bán các sản phẩm theo hướng dẫn của công ty và đang tích cực làm việc với các bộ phận khác để cung cấp đúng hàng cho khách hàng theo thời gian đã thỏa thuận. • Rita Giám đốc mua hàng – Rita phải đảm bảo rằng tất cả các hợp đồng với nhà cung cấp đều được cập nhật và người mua có được các nguyên liệu thô, thành phần phụ và các mặt hàng khác để hoàn thành kế hoạch cung ứng tổng thể tại nhà máy Trondheim. • Greta Người lập kế hoạch chuỗi cung ứng – Trách nhiệm chính của Greta là điều phối tất cả các hoạt động bán hàng, sản xuất, mua hàng và kho hàng để tối ưu hóa nguồn nguyên liệu trong toàn bộ chuỗi cung ứng của OptiStream. Cô ấy đặt tại nhà máy Trondheim, nhưng trách nhiệm của cô ấy bao trùm tất cả các công ty và cơ sở trong tập đoàn. • Todd Giám đốc Tài chính – Todd chịu trách nhiệm chung về các chức năng kế toán và tài chính trong nhóm OptiStream. Anh đảm bảo rằng các quy tắc và quy định kế toán được tuân thủ và nhóm thực hiện tốt các hoạt động của họ, cả vào ngày hiện tại và trong chạy dài. OptiStream đã chọn triển khai Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng Microsoft Dynamics 365 của hệ thống ERP để giúp những người này phối hợp thực hiện mục tiêu chung của họ là cung cấp đúng sản phẩm vào đúng thời điểm cho khách hàng, đồng thời đảm bảo rằng sản phẩm có thể mua được. đối với một hệ thống ERP với một cơ sở dữ liệu chung có thể được minh họa bằng một ví dụ đơn giản cho thấy những người khác nhau này xử lý hàng tồn kho trong kho của họ như thế nào • Rita, người quản lý mua hàng, mua các mặt hàng được đưa vào kho. • Peter, trong quá trình sản xuất, sản xuất các mặt hàng mà anh ấy thêm vào kho đồng thời khi bộ phận của anh ta tiêu thụ các mặt hàng khác, chẳng hạn như vật liệu và linh kiện, từ các hàng tồn kho giống nhau. • Erica, quản lý kho, xử lý hàng tồn kho bằng cách di chuyển kiểm kê trong và ngoài kho, thực hiện điều chuyển nội bộ trong và giữa các kho, tiến hành kiểm đếm hàng tồn kho, • Alfred, tại bộ phận bán hàng, bán các mặt hàng được chuyển đến từ hàng tồn kho. • Greta, nhà hoạch định chuỗi cung ứng, lập kế hoạch cho các mặt hàng trong suốt hàng tồn kho. • Todd, trong fnance, tính toán hàng tồn kho. Nếu các phòng ban khác nhau tại OptiStream ở trên đã sử dụng ứng dụng phần mềm khác nhau với cơ sở dữ liệu riêng biệt để theo dõi các mặt hàng trong kho, thì thông tin hiện tại sẽ bị mất cho các bên khác ngay khi bất kỳ ai làm bất cứ điều gì về hàng tồn kho trong phần mềm của họ. Trong trường hợp này, người dùng phải liên tục cập nhật thông tin có sẵn của hệ thống của họ theo cách thủ công, hoặc OptiStream sẽ bắt đầu lập trình tích hợp phần mềm phức tạp giữa tất cả các ứng dụng riêng lẻ. Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng Microsoft Dynamics 365 và các hệ thống ERP khác giải quyết vấn đề này bằng cơ sở dữ liệu chung nơi tất cả các phần của doanh nghiệp đang làm việc hướng tới cùng một dữ liệu được cập nhật cho tất cả các bên ngay khi bất kỳ ai thực hiện bất kỳ điều gì trong hệ thống. Quản lý chuỗi cung ứng Microsoft Dynamics 365 là một phần mềm dựa trên cloud và người dùng truy cập vào các ứng dụng và cơ sở dữ liệu chung thông qua web trình duyệt trên máy tính của họ. Bằng cách sử dụng hệ thống ERP Microsoft Dynamics 365 Supply Chain Management, họ có thể xử lý các nhiệm vụ kinh doanh quan trọng trong công việc hàng ngày của họ thông qua một hệ thống duy nhất mà không cần chuyển dữ liệu giữa các phòng ban và ứng dụng. Do đó, bằng cách sử dụng hệ thống ERP OptiStream đã loại bỏ sự chậm trễ , lỗi và chi phí chuyển thông tin quan trọng trong kinh doanh giữa các bên liên quan và các ứng dụng trong doanh nghiệp của họ. Dữ liệu của ERP Dữ liệu được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu ERP gần như có thể được nhóm thành ba loại ◾ Dữ liệu chính Master Data – Dữ liệu lưu giữ thông tin tĩnh của các thực thể quan trọng trong kinh doanh. Master Data trong cơ sở dữ liệu ERP có thể có nhiều dạng; thông thường là các số hoặc văn bản được sử dụng để mô tả thực thể kinh doanh, chẳng hạn như số hạng mục hoặc mô tả hạng mục, hoặc các thông số, chẳng hạn như đánh dấu trong tổng thể mặt hàng, chẳng hạn, cho biết mặt hàng này có thể được bán cho khách hàng. Dữ liệu chính được đặt một lần và được sử dụng nhiều lần khi người dùng thực hiện các tác vụ khác nhau trong hệ thống. Ví dụ về dữ liệu chính thông tin và thông số về nhà cung cấp, chẳng hạn như địa chỉ, bảng giá và điều khoản giao hàng hoặc thông tin về các quy tắc thuế như nhóm thuế, lịch báo cáo, ◾ Dữ liệu kinh doanh – Thông tin được người dùng nhập vào để thực hiện một chức năng hoặc quy trình kinh doanh nhất định. Hồ sơ kinh doanh dễ nhận biết nhất trong hệ thống ERP là các loại đơn đặt hàng khác nhau, nhưng chúng cũng có thể ở các dạng khác. Ví dụ về hồ sơ kinh doanh có thể là một đơn đặt hàng, một danh sách kiểm kê hàng tồn kho hoặc một đơn đặt hàng sản xuất. ◾ Giao dịch do hệ thống tạo – Các giao dịch được ứng dụng phần mềm tạo tự động khi người dùng đang làm việc với hồ sơ kinh doanh. Hệ thống Te ERP thường tạo ra hai loại giao dịch “giao dịch hàng tồn kho” được sử dụng để thực hiện và ghi lại tất cả các sự kiện trên một mặt hàng có sẵn trong kho. “Giao dịch tài chính” cập nhật và ghi lại tất cả các sự kiện trong các bộ phận kế toán quan trọng của hệ thống. Ví dụ một đơn đặt hàng có thể tạo ra cả giao dịch hàng tồn kho và giao dịch tài chính khi các mặt hàng đã bán được chuyển đến khách hàng , vì số lượng hiện có của mặt hàng trong kho phải được giảm bớt, đồng thời khi sổ cái tài chính được cập nhật cho doanh thu hoãn lại. Hệ thống ERP quản lý và sử dụng dữ liệu này để hỗ trợ và tích hợp các chức năng khác nhau trong một doanh nghiệp. Hệ thống ERP sử dụng dữ liệu chính khi tạo hồ sơ doanh nghiệp và cả Master Data và thông tin từ hồ sơ doanh nghiệp đều được áp dụng khi các giao dịch được tạo ra. Các Module chính của ERP Hệ thống ERP tích hợp dữ liệu kinh doanh một cách liền mạch giữa tất cả các bộ phận của hệ thống thông qua cơ sở dữ liệu chung của nó. ERP tạo ra một gói phần mềm tích hợp trong đó tất cả các ứng dụng được kết nối với nhau và không tự nhiên bị tách rời hoặc chia thành các phần cụ thể. Ví dụ, một việc bán đơn giản một mặt hàng trong ứng dụng bán hàng trong ứng dụng ERP, sẽ tạo ra nhiều giao dịch tài chính và hàng tồn kho do hệ thống tạo ra để thay đổi tài khoản tài chính, báo cáo thuế, giao dịch ngân hàng, mức tồn kho, kế hoạch bổ sung, quy trình vận chuyển, chuyển kho, kế hoạch chuỗi cung ứng, quản lý báo cáo, và gần như vô số thay đổi trực tiếp và gián tiếp khác đối với hệ thống và tổ chức. Hầu hết các nhà cung cấp phần mềm ERP chọn nhóm các ứng dụng thành các mô-đun để dễ đặt tên hơn. Các mô-đun Tese giống như một danh sách các chức năng tương tự trong một menu hơn là sự phân tách rõ ràng của mã phần mềm. Ví dụ tất cả các ứng dụng được kết nối với một giao dịch mua bán vai trò có thể được đưa vào menu mô-đun bán hàng, cho phép nhân viên bán hàng truy cập vào menu chung, nơi họ có thể thực hiện tất cả các chức năng mà họ cần trong công việc hàng ngày, như thêm khách hàng, nhập đơn đặt hàng, in báo cáo thống kê bán hàng, giao hàng cho khách hàng , Tên của các mô-đun này, cũng như các chức năng và ứng dụng mà chúng nắm giữ, có thể khác nhau giữa các hệ thống. Nội dung và cách đặt tên của các mô-đun thậm chí có thể được nhà phát triển thay đổi giữa các phiên bản và bản cập nhật khác nhau của phần mềm Tuy nhiên, hầu hết các hệ thống ERP đã nhóm ứng dụng trong các mô-đun đang ứng dụng các bộ phận cốt lõi của công ty theo mục tiêu. Ví dụ, một hệ thống ERP được sử dụng cho ma Các công ty nhập khẩu tập trung vào kho vận hoặc hậu cần có thể có các mô-đun để hỗ trợ các lĩnh vực như tài khoản tài chính, bán hàng, sản xuất, quản lý dự án, mua hàng, nhân sự, Quản lý chuỗi cung ứng của Microsoft Dynamics 365 có các mô-đun trong đó các chức năng được nhóm theo chức năng kinh doanh của chúng. Các mô-đun này đã được thay đổi giữa các phiên bản và bản phát hành khác nhau của hệ thống trong suốt nhiều năm. Phiên bản Quản lý chuỗi cung ứng của Microsoft Dynamics 365 tại OptiStream chứa nhiều hơn 30 mô-đun. Điều quan trọng nhất trong số này như sau • General ledger • Cash and bank management • Fixed assets • Accounts payable • Accounts receivable • Sales and marketing • Procurement and sourcing • Master planning • Warehouse management • Product information management • Production control • Cost accounting • Budgeting • Human resources • Time and attendance • Payroll • Expense management • Project management and accounting • Service management • Administration Hệ thống ERP đã liên tục áp dụng ngày càng nhiều chức năng trong suốt nhiều năm và hiện bao gồm rất nhiều mô-đun và chức năng để sử dụng trong tất cả các loại ngành công nghiệp và tổ chức. Các ngành công nghiệp bao gồm tổ chức từ thiện, tổ chức kế toán, tổ chức công cộng, nhà sản xuất ô tô, những người xây dựng nhà, Điều này có nghĩa là một doanh nghiệp hiếm khi sử dụng tất cả các chức năng do hệ thống cung cấp, mà chỉ sử dụng những phần cần thiết cho họ. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung vào các gói ERP cho chuỗi cung ứng sản xuất. Một số chức năng cốt lõi phải có trong phần mềm để làm cho hệ thống ERP có thể hỗ trợ chuỗi cung ứng sản xuất. Chức năng của nó bắt nguồn từ cơ sở logic mà các ứng dụng ERP này đã phát triển. . Logic rằng các ứng dụng ERP hiện đại cho chuỗi cung ứng sản xuất được xây dựng dựa trên nguồn gốc từ những ngày đầu tiên sử dụng các công cụ máy tính trong các doanh nghiệp sản xuất máy tính. Sự tăng trưởng của hệ thống ERP được trình bày. Như Hình trên cho thấy, nguồn gốc của hệ thống ERP trong chuỗi cung ứng sản xuất được đặt ra vào những năm 1950 với một số ứng dụng máy tính đầu tiên được sử dụng trong ngành, được đặt tên là bộ xử lý vật liệu BOMP. Cốt lõi của những ứng dụng này là hóa đơn Bill-of-material BOM, có thể được mô tả là danh sách các mặt hàng vật liệu, thành phần, cụm lắp ráp phụ được yêu cầu để tạo ra một mặt hàng khác sản phẩm cuối. Bằng cách biết các yêu cầu đối với sản phẩm cuối cùng, BOMP có thể dễ dàng trễ yêu cầu tổng của tất cả các mặt hàng cần thiết cho sản xuất. Các ứng dụng BOMP đã sớm được mở rộng sang hệ thống mà ngày nay được gọi là hệ thống lập kế hoạch yêu cầu vật tư MRP. MRP mở rộng logic BOMP bằng cách thêm những thứ như mức tồn kho hàng tồn kho và thời gian bổ sung vào các phép tính tổng yêu cầu. Bằng cách trừ thời gian từ hàng tồn kho dự kiến tại chỗ và bổ sung từ các yêu cầu chung ở tất cả các cấp trong BOM, lôgic MRP có thể tính toán các yêu cầu ròng trong tương lai cho các mặt hàng cần thiết trong sản xuất. Họ đã lập một lịch trình vật liệu đề xuất điểm Các ứng dụng MRP đầu tiên được đưa vào sử dụng vào giữa những năm 1960 và “nguyên tắc MRP” này vẫn được sử dụng làm cơ sở cho các phương pháp lập kế hoạch trong các hệ thống ERP hiện đại cho chuỗi cung ứng sản xuất ngày nay. Các ứng dụng MRP sau đó đã được cải tiến để hạn chế về năng lực liên kết trong sản xuất. Điều này được thực hiện bằng cách thêm các yếu tố như lộ trình sản xuất và công việc trong các ứng dụng. Các tuyến sản xuất mô tả các bước sản xuất hoặc “hoạt động” cần thiết để sản xuất một mặt hàng, cũng như thời gian mỗi sản phẩm cần trong mỗi hoạt động này để hoàn thành. Mỗi hoạt động được kết nối với một trung tâm làm việc và một lần nữa được kết nối với một số tài nguyên có lịch công suất đặt trước trong đó tổng khả năng sẵn sàng của trung tâm làm việc được ghi lại. Sau đó, chức năng tính toán MRP có thể sử dụng thông tin trong các tuyến sản xuất để ước tính công suất cần thiết cho tất cả các hoạt động và so sánh điều này với năng lực hiện có của các trung tâm làm việc. Logic lập kế hoạch được gọi là lập kế hoạch tài nguyên năng lực CRP. Nếu các yêu cầu về năng lực được tính toán bởi MRP / CRP chạy không khớp với công suất có sẵn trong lịch năng lực của các trung tâm làm việc, thì người lập kế hoạch phải thực hiện một số điều chỉnh đối với kế hoạch và thực hiện một phép tính MRP / CRP mới. Quá trình lặp lại giữa việc kiểm tra năng lực của các trung tâm làm việc và điều chỉnh lịch trình MRP sau đó sẽ tự lặp lại cho đến khi người lập kế hoạch hài lòng với lịch trình cũng như việc sử dụng năng lực ở tất cả các trung tâm làm việc. Logic lập kế hoạch được đặt tên là MRP vòng kín CL-MRP, và được giới thiệu vào những năm 1970. Các ứng dụng này đã phát triển hơn nữa về chức năng trong những năm 1970 và những nổ lực đã được đưa vào để tiêu chuẩn hóa việc sử dụng hợp lý hóa phần mềm và tổ chức điều chỉnh nhân lực. Vào đầu những năm 1980 Oliver Wight đưa ra một khái niệm có tên là hoạch định nguồn lực sản xuất MRPII. MRPII đã hệ thống hóa các khả năng của các ứng dụng máy tính MRP vòng kín trong một khuôn khổ liên quan đến các hoạt động trải dài từ lập kế hoạch kinh doanh đến các hoạt động tại khu sản xuất. Thuật ngữ “ERP” được giới thiệu bởi tập đoàn Gartner vào những năm 1990. Cơ sở của hệ thống ERP cho chuỗi cung ứng sản xuất được kế thừa từ logic MRPII, nhưng chức năng đã phát triển. Ứng dụng MRPII chủ yếu là một công cụ lập kế hoạch cho sản xuất, trong khi một ứng dụng ERP bao gồm các chức năng như kế toán tài chính, quản lý đơn đặt hàng, quản lý hàng tồn kho, xử lý đơn đặt hàng và thường là các chức năng khác không liên quan đến xử lý nguyên vật liệu. Đây cũng có một số ngụ ý về các phương pháp lập kế hoạch được cung cấp bởi hệ thống. Khái niệmMRPII tập trung vào việc lập kế hoạch sản xuất bằng cách sử dụng dự báo trong môi trường mua hàng, các chức năng mới của hệ thống ERP đã mở ra cho quan điểm chuỗi cung ứng rộng hơn và các phương pháp lập kế hoạch khác cũng như, ví dụ, sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng trong một môi trường làm theo đơn đặt hàng. Chức năng của hệ thống ERP dành cho chuỗi cung ứng sản xuất đã phát triển đáng kể trong suốt những năm 1990, ngày càng có nhiều chức năng hơn trên cốt lõi của nó. Từ giữa những năm 1990, các nhà cung cấp phần mềm ERP đã làm việc với việc tận dụng các khả năng cho thương mại điện tử theo sau sự phát triển của internet, hỗ trợ thêm cho những thứ như cổng internet, khả năng thương mại điện tử và các khuôn khổ liên kết để kết nối các nhà cung cấp, khách hàng, đối tác thương mại và các bên liên quan bên ngoài khác một cách liền mạch với ứng dụng doanh nghiệp. Một số hệ thống ERP đã phát triển thành các bộ ERP lớn hơn, trong đó các hệ thống toàn diện nhất hiện nay có tiềm năng hỗ trợ hầu hết các bộ phận của doanh nghiệp sản xuất trong một gói ứng dụng duy nhất và có thể cung cấp một danh mục các phần mềm kinh doanh bổ sung vượt xa những gì được liên kết truyền thống với phần mềm ERP. Ngày nay, hệ thống ERP dành cho chuỗi cung ứng sản xuất được trang bị khả năng của điện toán cloud. Việc đưa hệ thống ERP lên một cloud công cộng trên internet thay vì cài đặt phần mềm trong một phòng máy chủ riêng đã mở ra khả năng kết nối với các phần mềm khác có thể phá vỡ bản chất nguyên khối của các bộ ERP lớn. Từ đây đã dẫn đến xu hướng chuyển trọng tâm của giải pháp ERP cho chuỗi cung ứng sản xuất trở lại cốt lõi của nó, đồng thời tích hợp các ứng dụng chuyên biệt cloud để mở rộng các chức năng của chuỗi cung ứng sản xuất cơ bản này sang các lĩnh vực khác. Tuy nhiên, bất chấp sự phát triển của hệ thống ERP trong những năm sau đó và các chiến lược tiếp theo, chức năng cốt lõi của hệ thống ERP cho chuỗi cung ứng sản xuất ngày nay vẫn là một sự phát triển trực tiếp bắt đầu với một số nỗ lực trước đó sử dụng máy tính điện tử trong ngành. Logic cốt lõi của các chức năng chuỗi cung ứng sản xuất vẫn chưa được chạm tới trong các ứng dụng phần mềm ERP hiện tại trên thị trường ngày nay, và do xu hướng điện toán cloud gần đây, cách các bộ phận cơ bản này trên hệ thống ERP có thể góp phần tăng hiệu suất chuỗi cung ứng thậm chí còn nhiều hơn giá trị ngày nay hơn nó đã được trong nhiều năm. Chức năng cốt lõi của ERP dành cho sản xuất và cung ứng Hệ thống ERP cho chuỗi cung ứng sản xuất là một ứng dụng cơ sở dữ liệu ngoại vi thông qua cơ sở dữ liệu trung tâm hỗ trợ các quy trình kinh doanh cốt lõi trong ít nhất là các lĩnh vực kế toán tài chính, hàng tồn kho, bán hàng, sản xuất, mua hàng và lập kế hoạch tổng thể của một công ty. Điều này có nghĩa là chúng tôi đề xuất rằng một hệ thống ERP cho chuỗi cung ứng sản xuất tối thiểu phải bao gồm các mô-đun cho kế toán tài chính, quản lý hàng tồn kho, quản lý mua hàng, quản lý sản xuất, quản lý mua hàng và lập kế hoạch hàng hóa. Trong một chuỗi cung ứng sản xuất, thông tin trong hệ thống ERP hỗ trợ các loại fows. Đầu tiên, nó hỗ trợ hàng hóa và dịch vụ đi qua công ty từ các nhà cung cấp đến khách hàng. Thứ hai, nó hỗ trợ theo dõi dòng tiền từ khách hàng đến các nhà cung cấp. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung vào hàng hóa và dịch vụ trong chuỗi cung ứng nhân lực, chứ không phải nhóm tiền thông qua các bộ phận tài chính của hệ thống. Lý do cho điều này là để đơn giản hóa các mô tả, vì chúng tôi coi kế toán tài chính là một phần chung chung hơn của hệ thống ERP có ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu suất chuỗi cung ứng sản xuất. Tuy nhiên, kế toán tài chính được tích hợp liền mạch với các bộ phận quản lý nguồn nguyên liệu trong hệ thống ERP. Do đó, chúng tôi sẽ cung cấp phần giới thiệu ngắn gọn ở cuối chương này về cách mô-đun tài chính tương tác với các mô-đun khác trong chuỗi cung ứng điều chỉnh, mà không đi sâu vào chi tiết của các phần kế toán. Điều đó có nghĩa là bài này sẽ tập trung vào các phần của hệ thống ERP có tác động trực tiếp đến nguồn nguyên liệu của chuỗi cung ứng, bao gồm các mô hình sau của hệ thống ERP ◾ Phân hệ quản lý hàng tồn kho ◾ Phân hệ bán hàng ◾ Phân hệ sản xuất ◾ Phân hệ mua hàng ◾ Phân hệ hoạch định tổng thể Các mô-đun được liệt kê ở trên nắm được chức năng cốt lõi hỗ trợ vật chất trong hệ thống ERP cho chuỗi cung ứng sản xuất. Cách đặt tên và chức năng bao gồm trong các mô-đun có thể khác nhau giữa các gói ERP khác nhau, nhưng có thể tạo ra một mô hình tương tự của các mô-đun để sản xuất chuỗi cung ứng tốt như tất cả các hệ thống ERP. Quay trở lại ví dụ công ty OptiStream, Greta, nhà lập kế hoạch chuỗi cung ứng, đã mời một số đối tác thương mại lớn nhất của OptiStream đến một cuộc họp để thảo luận về cách họ có thể cải thiện hiệu suất chuỗi cung ứng với nhau. Một trong những chủ đề của cuộc họp này là cách OptiStream đang làm việc với hệ thống ERP của họ. Các đối tác thương mại không sử dụng cùng một hệ thống ERP với OptiStream và Greta không quen thuộc với hệ thống của họ một trong số đó sử dụng Oracle ERP, SAP ERP,… . Vì vậy, cô ấy lo lắng rằng họ sẽ không hiểu những gì cô ấy cố gắng giải thích, vì những người khác trong cuộc họp cũng không biết gì về phần mềm Quản lý chuỗi cung ứng Microsoft Dynamics 365. Do đó, cô ấy cố gắng sử dụng các mô tả chung để thiết lập một “ngôn ngữ chung” cho những người dùng phần mềm ERP khác nhau. Bước đầu tiên của cô ấy là xem những mô-đun nào trong Quản lý chuỗi cung ứng của Microsoft Dynamics 365 được sử dụng trong những bộ phận nào, để nhóm các chức năng theo cách diễn đạt đơn giản hơn mà không yêu cầu bên kia phải có thông tin chi tiết về gói phần mềm cụ thể này. Các gạch đầu dòng sau tiết lộ nơi Greta kết hợp các chức năng của các mô-đun chung cho chuỗi cung ứng sản xuất được liệt kê trong chương này trong Quản lý chuỗi cung ứng Microsoft Dynamics 365 • Chức năng được mô tả là “mô-đun quản lý hàng tồn kho” được tìm thấy trong mô-đun “quản lý thông tin sản phẩm” và “quản lý hàng tồn kho” của Microsoft Dynamics 365 Supply Chain Management. • Chức năng được mô tả là “mô-đun bán hàng” được tìm thấy trong mô-đun “bán hàng và tiếp thị” trong Quản lý chuỗi cung ứng Microsoft Dynamics 365. • Chức năng được mô tả là “mô-đun sản xuất” được tìm thấy trong mô-đun “kiểm soát sản xuất” trong Quản lý chuỗi cung ứng Microsoft Dynamics 365. • Chức năng được mô tả là “mô-đun mua hàng” được tìm thấy trong mô-đun “mua sắm và tìm nguồn cung ứng” trong Quản lý chuỗi cung ứng Microsoft Dynamics 365. • Chức năng được mô tả là “mô-đun lập kế hoạch tổng thể” được tìm thấy trong mô-đun “lập kế hoạch tổng thể” trong Quản lý chuỗi cung ứng Microsoft Dynamics 365. Các gạch đầu dòng cho thấy Greta đã tìm thấy mối tương quan tốt, nhưng không hoàn hảo giữa các mô-đun chung trong cuốn sách này và cách các mô-đun hiện tại trong Quản lý chuỗi cung ứng của Microsoft Dynamics 365 được tổ chức. Điều này cũng xảy ra với những người tham dự cuộc họp của cô ấy; với khả năng cao là các mô-đun hệ thống ERP của họ sẽ theo một mô hình không xa các mô-đun chung được giải thích trong cuốn sách này. Điều này có nghĩa là bằng cách sử dụng các mô-đun chung cho chuỗi cung ứng sản xuất làm hướng dẫn, cô ấy sẽ có thể trình bày, giao tiếp và thảo luận về cách họ đang sử dụng hệ thống ERP để hỗ trợ chuỗi cung ứng sản xuất của họ, ngay cả khi những người tham dự khác không bao giờ có đã thấy hoặc sử dụng Quản lý chuỗi cung ứng Microsoft Dynamics 365 trước đây. Những quy trình kinh doanh trong công ty sản xuất được hỗ trợ bởi ERP dành cho ngành sản xuất Như đã giải thích, hầu hết các hệ thống ERP sắp xếp các phân hệ của chúng theo các chức năng kinh doanh. Đây có nghĩa là mỗi mô-đun này được tạo ra để hỗ trợ các quy trình kinh doanh cụ thể trong một công ty. Các quy trình cốt lõi được hỗ trợ bởi hệ thống ERP cho chuỗi cung ứng sản xuất được minh họa trong Hình dưới cho thấy cách hệ thống ERP hỗ trợ các quy trình kinh doanh cốt lõi trong một công ty. Quy trình cốt lõi trong mô-đun bán hàng là quy trình đặt hàng bán hàng. Quy trình này xử lý các hoạt động xảy ra từ một đơn đặt hàng và được nhập vào hệ thống cho đến khi các mặt hàng được chọn từ kho và gửi cho khách hàng, đồng thời thanh toán được nhận và đăng ký trong các mô-đun tài chính. Quy trình cốt lõi được hỗ trợ bởi mô-đun sản xuất là quy trình đặt hàng sản xuất. Quá trình này sử dụng lệnh sản xuất để quản lý các hoạt động trong sản xuất. Quy trình đặt hàng sản xuất bao gồm lập kế hoạch sản xuất, chọn nguyên liệu và thành phần cần thiết, báo cáo tiến độ cho nhà máy, cho đến khi các mặt hàng thô được đưa vào kho và tài khoản tài chính được cập nhật. Quy trình quan trọng nhất trong mô-đun mua hàng là quy trình đặt hàng. Quá trình đặt hàng bắt đầu bằng việc nhập đơn đặt hàng và theo sau các hoạt động mua hàng cho đến khi các mặt hàng cần thiết được đưa vào kho và nhà cung cấp được thanh toán. Mô-đun kiểm kêhỗ trợ các quy trình cốt lõi khác bằng cách xử lý việc tiếp nhận và các vấn đề từ kho chủ yếu được thực hiện liên quan đến quy trình bán hàng, sản xuất và đặt hàng. Ngoài ra, mô-đun này hỗ trợ các chức năng cơ bản của kho như di chuyển giữa các kho và kiểm kê hàng tồn kho. Mô-đun quản lý hàng tồn kho cũng thường hỗ trợ các yêu cầu chuyển đơn hàng. Quy trình đặt hàng chuyển hàng hỗ trợ việc di chuyển các mặt hàng giữa các kho nằm ở các cơ sở khác nhau ở xa nhau và do đó phải được vận chuyển bằng xe tải hoặc các phương tiện tương tự. Thông qua việc phát hành lệnh chuyển tiền, công ty có thể quản lý việc vận chuyển và các chi phí liên quan đến việc chuyển hàng, cũng như kích hoạt các chức năng liên quan đến vấn đề và biên lai trong kho giao nhận. Mô-đun lập kế hoạch tổng thể hỗ trợ quá trình lập kế hoạch cho chuỗi cung ứng điều chỉnh. Chức năng trong mô-đun này sử dụng thông tin từ các mô-đun khác của chuỗi cung ứng sản xuất và tạo ra một kế hoạch tổng thể trong đó người lập kế hoạch có thể đưa ra đơn hàng chuyển giao, sản xuất và mua hàng để chức năng chuỗi cung ứng được tổ chức và sắp xếp hợp lý trong toàn công ty. Quản lý tài chính và kế toán trong ERP dành cho ngành Sản xuất Cung ứng Như đã trình bày trong chương trước; một hệ thống ERP cho chuỗi cung ứng sản xuất, bao gồm các mô-đun quản trị, kiểm kê, bán hàng, sản xuất, mua hàng và lập kế hoạch tổng thể. Cuốn sách của Đây sẽ tập trung vào phần hậu cần của các chức năng này, và sẽ không tập trung vào khả năng kế toán tài chính của một hệ thống ERP. Dù sao đi nữa, kế toán tài chính là một phần quan trọng và tích hợp trong bất kỳ cài đặt ERP nào cần phải được xem xét ngay cả khi tập trung vào phần nguyên liệu. Phần sau đây sẽ cung cấp một giới thiệu ngắn gọn về kế toán tài chính trên hệ thống ERP và cách thức này liên quan đến các phân hệ khác của hệ thống ERP cho chuỗi cung ứng sản xuất. Hình trên phác thảo nguyên tắc cơ bản đằng sau sự tương tác giữa các mô-đun cốt lõi cho chuỗi cung ứng sản xuất và các bộ phận kế toán của hệ thống ERP. Phân hệ tài chính bao gồm một sổ cái tổng hợp chứa tất cả các tài khoản tài chính để theo dõi tài sản, nợ phải trả, vốn cổ phần, doanh thu và chi phí của công ty. Các tài khoản tài chính trong sổ cái được cấu trúc thông qua một sơ đồ tài khoản, có thể được mô tả là danh sách có tổ chức của tất cả các tài khoản để giúp công ty tổ chức các báo cáo tài chính và công việc kế toán của họ. Trong hệ thống ERP, mỗi công ty là một đơn vị hợp pháp và có sổ cái chung của riêng họ hoạt động không tách rời sổ cái chung của các công ty khác trong nhóm. Tuy nhiên, cùng một thiết lập các tài khoản “sơ đồ tài khoản” có thể được sử dụng cho các công ty khác nhau trong một doanh nghiệp để các sổ cái chung được cấu trúc giống nhau trong cả nhóm. Một số hệ thống ERP có chức năng chia sẻ biểu đồ tài khoản giữa các công ty và tự động đối chiếu một số sổ cái chung của các công ty con với tài khoản của công ty mẹ. Mỗi sự kiện kinh tế tại một công ty sẽ tạo ra một chứng từ tài chính kích hoạt các giao dịch tài chính trong các tài khoản sổ cái tổng hợp được hoàn thiện. Đây cũng bao gồm tất cả các sự kiện xảy ra trong mô-đun quản lý mua hàng, sản xuất, bán hàng và hàng tồn kho, có tác động kinh tế trong doanh nghiệp. Ví dụ bán hàng cho khách hàng sẽ tạo chứng từ tài chính tạo ra các giao dịch tài chính trong tài khoản để định giá hàng tồn kho, doanh thu, thuế chưa thanh toán, Mỗi giao dịch đối với các tài khoản trong sổ cái chung trong hệ thống ERP có thể được đánh dấu bằng một hoặc một số kích thước tài chính. Kích thước tài chính chủ yếu được sử dụng để báo cáo và truy tìm các sự kiện tài chính. Số lượng và Chuyên mục tài chính nào nên được sử dụng và cách họ muốn theo dõi tình trạng tài chính của mình là tùy thuộc vào mỗi doanh nghiệp. Ví dụ một công ty muốn giảm bớt chi phí cho nghiên cứu và phát triển của họ có thể tạo ra một khía cạnh tài chính cho trung tâm chi phí – Cost Center “R&D”. Tất cả các giao dịch tài chính có liên quan đến chi phí hoặc thu nhập liên quan đến nghiên cứu và phát triển sau đó có thể được đánh dấu theo Chuyên mục này để các chi phí này có thể được hoàn lại và báo cáo trên sổ cái chung. Tương tự như đối với biểu đồ tài khoản, một số gói ERP với sự hỗ trợ của nhiều công ty cho phép chia sẻ các khía cạnh tài chính giữa các công ty để dễ dàng tổng hợp kế toán và báo cáo tài chính trong toàn doanh nghiệp. Sổ cái chung này sử dụng sổ cái phụ để theo dõi các chi tiết của kế toán trong một số lĩnh vực nhất định. Tổng của các chi tiết trong sổ cái được chuyển vào sổ cái. Bằng cách này, sổ cái chung cung cấp một cái nhìn tổng quan được cập nhật, đồng thời vì nó được giữ ở một kích thước có thể quản lý được. Các công ty con tương tác nhiều nhất với các mô-đun cốt lõi của chuỗi cung ứng sản xuất, là các khoản phải thu và các khoản phải trả. Các tài khoản phải thu được kết nối với phân hệ bán hàng và theo dõi số dư tiền giữa công ty và từng khách hàng được thực hiện thông qua bán hàng, nhưng chưa được thanh toán. Các khoản phải trả thì ngược lại; công ty con này hạch toán số tiền chưa thanh toán cho các nhà cung cấp do các giao dịch mua được thực hiện thông qua mô-đun mua hàng và các nguồn khác, nhưng các khoản thanh toán chưa được xử lý. Các khoản phải thu và các khoản phải trả, hạch toán các khoản còn nợ cho đến khi thanh toán được thanh toán và số tiền được đăng trên sổ cái. Một số hệ thống ERP có kết nối giữa mô-đun mua hàng và sổ cái phụ tài sản cố định. Công ty quản lý tài sản phụ của Fixed Asset xử lý tất cả các chi tiết tài chính về tài sản hợp nhất của một công ty, như giá trị và khấu hao máy móc, đồ nội thất, đồ xây dựng, Mô-đun tài sản cố định và mô-đun mua hàng thường được tích hợp bởi mục ví dụ mua máy móc hoặc đồ nội thất có thể được mua thông qua đơn đặt hàng và sau đó được chuyển sang mô-đun tài sản fxed, sẽ được hạch toán thêm trong phần này của ứng dụng ERP . Bên cạnh sổ cái tổng hợp tích hợp, phân hệ fnance cũng đảm nhiệm các chức năng kế toán khác. Kế toán thuế, báo cáo và thanh toán. Thanh toán và quyết toán hóa đơn. Một phần các khoản phải thu và phải trả phân hệ phụ để quản lý các khoản thanh toán từ khách hàng cũng như thanh toán cho nhà cung cấp. Quản lý ngân hàng với thanh toán điện tử để tự động hóa việc chuyển tiền thanh toán cho nhà cung cấp và thanh toán nhập từ khách hàng. Thanh toán chứng từ thủ công để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế đã thực hiện mà không sử dụng hệ thống ERP. Quản lý lời nhắc nợ. Chức năng tạo và thực hiện theo lời nhắc thanh toán. Quản lý tiền tệ. Quản lý và chuyển đổi giữa các đơn vị tiền tệ khác nhau mà doanh nghiệp sử dụng. Các khoản tích lũy. Khả năng công bố doanh thu và / hoặc chi phí trong một kỳ Báo cáo tài chính và các báo cáo tài chính khác. Kỳ kế toán và các kỳ đóng. Thiết lập và quản lý các kỳ kế toán và các chức năng hỗ trợ việc khóa sổ tài chính vào cuối kỳ. Kế toán giữa các công ty và hợp nhất giữa các công ty. Nếu doanh nghiệp liên quan đến một số công ty, một số hệ thống ERP có hỗ trợ quản lý kế toán trên từng công ty này cũng như chức năng hợp nhất các biểu đồ tài khoản khác nhau thành một báo cáo tài chính toàn nhóm. Các kịch bản sản xuất khác nhau trong ERP dành cho ngành sản xuất và cung ứng Các chiến lược sản xuất chính bao gồm ◾ Make-to-stock MTS – Các mặt hàng được sản xuất và đưa vào kho trong cơ sở trước khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng. Do đó, việc bán hàng và giao hàng cho khách hàng được thực hiện đối với các mặt hàng được lưu trữ này. ◾ Assemble to Order ATO – Một sản phẩm được lắp ráp cho mỗi đơn hàng bán hàng. Các thành phần được sản xuất và / hoặc mua thủ công, nhưng quá trình lắp ráp không bắt đầu trước khi nhận được đơn đặt hàng từ khách hàng. ◾ Confgure-to-order CTO – Tương tự như ATO, nhưng ở đây khách hàng được cung cấp tùy chọn xác nhận các biến thể của sản phẩm lắp ráp. Một ví dụ đơn giản ở đây là sự nhầm lẫn về màu sắc và các tùy chọn khác do khách hàng chỉ định trước khi mua xe. Xe Te sau đó được lắp ráp bằng các bộ phận tiêu chuẩn theo yêu cầu chính xác của từng khách hàng. ◾ Make to Order MTO – Theo chiến lược MTO, toàn bộ quy trình sản xuất không được bắt đầu trước khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng. Sản phẩm Te thường được tạo ra bởi sự kết hợp của các bộ phận tiêu chuẩn và tùy chỉnh để đáp ứng các yêu cầu cụ thể của khách hàng theo cách hiệu quả về chi phí. ◾ Engineering To Order ETO – Chiến lược Te ETO gợi ý rằng toàn bộ sản phẩm được thiết kế hướng tới các đặc điểm của khách hàng. Một quy trình ETO thường có các yếu tố của nguồn theo đơn đặt hàng STO, vì các sản phẩm được thiết kế thường bao gồm các bộ phận phức tạp phải có nguồn gốc từ các bên khác trong và ngoài chuỗi cung ứng sản xuất. Hệ thống ERP có thể được thiết lập để tuân theo các chiến lược sản xuất khác nhau, chẳng hạn như MTO thực hiện theo đơn đặt hàng, ATP lắp ráp theo đơn đặt hàng hoặc ETO Thiết kế theo đơn đặt hàng. Bằng cách xác định điểm phân tách và điều chỉnh phương pháp lập kế hoạch, hệ thống ERP có thể phù hợp với hầu hết các môi trường sản xuất. Và vì việc thiết lập phương pháp lập kế hoạch được kết nối với từng mặt hàng và cách chúng được bổ sung trong mỗi kho, hệ thống ERP cũng cho phép các cấu hình khác nhau của các chiến lược sản xuất trong một cơ sở duy nhất. Điều này có nghĩa là một cơ sở sản xuất đơn lẻ có thể có một số chuỗi cung ứng sản xuất liên kết với nhau theo các chiến lược sản xuất khác nhau. Hình dưới cho thấy mối quan hệ giữa các chiến lược sản xuất và thiết lập phương pháp lập kế hoạch của hệ thống ERP. Hình trên cho thấy các cài đặt điển hình của phương pháp lập kế hoạch để hỗ trợ các chiến lược sản xuất khác nhau trong một cơ sở sản xuất. Vì giả định chỉ ra các cài đặt của phương pháp lập kế hoạch của hệ thống ERP nên khác với vị trí của mặt hàng trong kho cụ thể ở phía trên hoặc phía dưới điểm tách. Ngược dòng điểm phân tách, việc thiết lập phương pháp lập kế hoạch phụ thuộc vào chiến lược sản xuất mà mặt hàng đang tuân theo. Phương pháp lập kế hoạch yêu cầu nên được sử dụng nếu nhu cầu của mặt hàng trong kho có thể và cần được dự báo. Dự báo này có thể được thực hiện và thiết lập để ước tính nhu cầu của mặt hàng trên từng kho hàng, hoặc dự báo có thể được kế thừa thông qua nhu cầu phụ thuộc từ dự báo về các mặt hàng nằm trong chuỗi cung ứng. Nếu mặt hàng của kho đến điểm phân tách ngược dòng thì nó không thể hoặc không nên được dự báo và phương pháp lập kế hoạch sắp xếp lại phảiđược xem xét để kiểm soát việc bổ sung mặt hàng trong kho cụ thể. Như giả thuyết , để đạt được chiến lược MTS, điểm phân tách phải đặt ở nguồn hàng còn sót lại tại cơ sở, và do đó, đơn đặt hàng không thể được sử dụng làm đầu vào để thúc đẩy bổ sung ngược dòng trong chuỗi cung ứng sản xuất. Tis có nghĩa là phương pháp lập kế hoạch dựa trên yêu cầu kết hợp với dự báo thường được ưu tiên trong những môi trường này. Một phương pháp lập kế hoạch dựa trên điểm sắp xếp lại nên được thiết lập trong hệ thống ERP nếu doanh nghiệp không thể hoặc sẽ không sử dụng các dự báo để thúc đẩy việc bổ sung cho một số hạng mục nhất định. Trong môi trường ATO và MTO, các bộ phận sản xuất, hoặc toàn bộ quy trình sản xuất, thường bị thúc đẩy bởi nhu cầu từ các đơn đặt hàng. Do đó, điểm tách Te được thiết lập ngược dòng khi lắp ráp và / hoặc quá trình sản xuất. Các sản phẩm Te ATO / MTO thường được tiêu chuẩn hóa, và một đơn đặt hàng lắp ráp và / hoặc đơn hàng sản xuất có thể được sử dụng để hoàn thành một số đơn hàng bán hàng. Trong những trường hợp như vậy, phương pháp lập kế hoạch yêu cầu có thể được sử dụng trong hệ thống ERP để kích hoạt việc bổ sung. Phương pháp lập kế hoạch Tis cho phép lập kế hoạch tổng thể tạo ra một đơn đặt hàng lắp ráp hoặc sản xuất theo kế hoạch duy nhất thu thập nhu cầu từ tất cả các đơn đặt hàng đang chờ đợi trên cùng một sản phẩm. Bằng cách này, cơ sở có thể hoàn thành nhiều đơn đặt hàng thông qua việc phát hành và quản lý một đơn đặt hàng sản xuất duy nhất. Nếu các sản phẩm phức tạp và không được sản xuất hàng loạt, doanh nghiệp có thể chọn sử dụng phương pháp tiếp cận theo đơn đặt hàng cho các sản phẩm ATO / MTO. Tis có thể sẽ tạo ra nhiều đơn đặt hàng sản xuất hơn, nhưng cách tiếp cận theo đơn đặt hàng thường dễ thực hiện hơn và nhanh hơn trong hệ thống ERP và có thể giúp tăng cường kiểm soát việc lắp ráp / sản xuất. Lý do cho điều này là phương pháp lập kế hoạch theo đơn đặt hàng không yêu cầu chạy kế hoạch tổng thể trong nhiều hệ thống ERP, vì các đơn đặt hàng sản xuất được thực hiện trực tiếp đến dây chuyền đặt hàng bán hàng mà không cần đi vào kế hoạch tổng thể để tạo đơn đặt hàng sản xuất theo kế hoạch đầu tiên. Phương pháp lập kế hoạch dựa trên đơn đặt hàng cũng được sử dụng để kích hoạt đơn đặt hàng sản xuất cho bộ phận lắp ráp nếu cơ sở sử dụng bộ định tuyến sản xuất trong hệ thống ERP kết hợp với chiến lược ATO. Việc sản xuất theo đơn đặt hàng CTO như vậy thường liên quan đến một số lượng lớn các biến thể được sản xuất theo loạt nhỏ và do đó là cách tiếp cận theo đơn đặt hàng thường hiệu quả nhất để thực hiện các đơn đặt hàng lắp ráp duy nhất cho mỗi đơn hàng bán hàng. ERP là gì ? Các phân hệ chính của ERP dành cho ngành sản xuất “ERP” là từ viết tắt của “hoạch định nguồn lực doanh nghiệp”, cái tên này không cho thấy một bức tranh chính xác về vai trò của các ứng dụng phần mềm này trong hầu hết các tổ chức quản lý hiện nay. ứng dụng với mục đích chính để tích hợp thông tin và quy trình kinh doanh giữa các khu vực và bộ phận khác nhau trong một doanh nghiệp. Nói một cách đơn giản có thể nói rằng một hệ thống ERP bao gồm một cơ sở dữ liệu với một tập hợp các ứng dụng được xây dựng sẵn cùng hoạt động để hỗ trợ các quy trình kinh doanh cốt lõi trong một doanh nghiệp. Hệ thống ERP thường được coi là xương sống của danh mục phần mềm kinh doanh của doanh nghiệp và Hệ thống ERP và các ứng dụng liên quan thường tương tác với nhiều phần mềm kinh doanh khác nhau để phục vụ người dùng và các tác nhân thống ERP và các ứng dụng liên quan tạo thành một giải pháp hoàn chỉnh phục vụ các bên liên quan của doanh nghiệp. The components of an ERP solution. Hình vuông lớn sẫm màu hơn ở giữa hình vuông đánh dấu hệ thống ERP, bao gồm các ứng dụng ERP và cơ sở dữ liệu ERP. Hình vuông nhỏ ở cốt lõi của hệ thống ERP này là cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu có thể được mô tả như một thành phần phần mềm cho lưu trữ cấu trúc dữ liệu. Cơ sở dữ liệu ERP thường được tổ chức trong các bảng bao gồm các trường dữ liệu được sắp xếp thành các cột và hàng. Ví dụ một bảng lưu trữ thông tin về khách hàng có thể có các cột như số khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ giao hàng , tỷ lệ tín dụng, Mỗi dòng trong bảng có một số trường tương ứng mô tả thông tin tương ứng cho từng khách hàng. Cơ sở dữ liệu ERP lớn nhất có thể bao gồm hơn trăm nghìn bảng, mỗi bảng chứa thông tin về những thứ như khách hàng, giao dịch hàng tồn kho, thỏa thuận giá cả, mặt hàng, đơn đặt hàng, nhân viên, số dư tài chính, tình trạng máy móc, điều khoản giao hàng, lịch trình vận chuyển, Một số trong số các bảng này có thể có hàng trăm nghìn, và đôi khi hàng triệu hàng với nhiều trường thông tin khác nhau. Nhiều người dùng truy cập dữ liệu trong cơ sở dữ liệu chung thông qua các ứng dụng khác nhau trong hệ thống ERP. Một hệ thống ERP đi kèm với nhiều ứng dụng khác nhau đọc, ghi, hiển thị và quản lý dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Các ứng dụng được tạo sẵn sử dụng cơ sở dữ liệu ERP để hỗ trợ các lĩnh vực chính khác nhau trong công ty và giúp những người dùng khác nhau nhập và trích xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu để hỗ trợ họ trong công việc hàng ngày và cung cấp giám sát tình trạng của doanh nghiệp. Các ứng dụng của hệ thống ERP hoạt động theo hướng cùng một cơ sở dữ liệu và do đó cung cấp cho người dùng quyền truy cập ngay lập tức vào cùng một dữ liệu trong suốt giải thưởng. Hàng chục ứng dụng khác nhau thường được nhóm thành các mô-đun tùy theo bộ phận kinh doanh mà chúng hỗ trợ. Điển hình, có các mô-đun dành cho quản trị, bán hàng, quản lý dự án , sản xuất, nơi người dùng có thể dễ dàng cài đặt các ứng dụng và chức năng cần thiết mà họ cần để thực hiện nhiệm vụ liên quan đến vai trò kinh doanh của họ trong công ty. Các doanh nghiệp thường kết nối các ứng dụng khác với hệ thống ERP để đọc, ghi, hiển thị và / hoặc xử lý dữ liệu trong cơ sở dữ liệu hệ thống ERP. Các gói phần mềm hiện nay thường có cơ sở dữ liệu riêng, tức là dữ liệu hệ thống ERP tích hợp để mở rộng chức năng của giải pháp phần mềm hoàn chỉnh. Các gói phần mềm khác có thể bao gồm các công cụ để lập kế hoạch và lập lịch nâng cao APS, quản lý quan hệ khách hàng CRM, quản lý dữ liệu tổng thể MDM, nền tảng thương mại Internet, và tất cả các loại có thể suy nghĩ và Các ứng dụng phần mềm không thể tưởng tượng được có thể cần sự tương tác với dữ liệu giao dịch kinh doanh trong cơ sở dữ liệu ERP. Hệ thống ERP và các ứng dụng liên quan tạo ra một “giải pháp ERP” tổng hợp hỗ trợ các bên liên quan như nhân viên, khách hàng, cơ sở, ban quản lý, chính phủ và các đối tác bên ngoài sử dụng hệ thống ERP và phần mềm được kết nối để thực hiện công việc kinh doanh hàng ngày của họ. Ví dụ điển hình OptiStream OptiStream đang sử dụng Quản lý chuỗi cung ứng Microsoft Dynamics 365 làm hệ thống ERP của mình. Đây là hệ thống ERP dựa trên cloud; điều này có nghĩa là cơ sở dữ liệu và ứng dụng ERP được vận hành trên cloud và người dùng đang truy cập ứng dụng thông qua trình duyệt web. Họ đang tìm cách đơn giản hóa giải pháp ERP của họ nhiều nhất có thể. Điều này có nghĩa là họ đang tập trung tối ưu hóa việc sử dụng hệ thống ERP để cải thiện và tích hợp các quy trình kinh doanh cốt lõi của họ và không tìm cách khai thác tất cả các chức năng đi kèm với phần mềm này có thể chỉ làm tăng độ phức tạp của giải pháp tổng thể. Họ sử dụng một số phần mềm của bên thứ ba để nâng cao Chức năng ERP trong một số lĩnh vực. Trong số những lĩnh vực khác, họ đã sử dụng ứng dụng phần mềm “Microsoft Power BI” làm công cụ báo cáo, vì công cụ này được tích hợp với Quản lý chuỗi cung ứng Microsoft Dynamics 365 và trong nhiều lĩnh vực vượt trội hơn khả năng báo cáo được tích hợp trong ERP này hệ thống. OptiStream có nhiều đơn vị kinh doanh và các bên liên quan khác nhau sử dụng hệ thống ERP và phần mềm được kết nối. Các mô tả trường hợp ban đầu sẽ tập trung vào cơ sở sản xuất tại Trondheim. Để minh họa cách ứng dụng ERP ảnh hưởng đến công việc hàng ngày tại cơ sở này, chúng tôi sẽ sử dụng tính cách của những nhân sự chủ chốt hầu hết tham gia vào việc sử dụng hệ thống ERP. Tên của những người này và vai trò của họ được thể hiện trong Hình 2. Những người trong Hình 2 là • Peter Giám đốc sản xuất – Peter chịu trách nhiệm phụ trách bộ phận sản xuất của OptiStream ở Trondheim, anh đảm bảo rằng họ luôn có đủ nguồn lực và năng lực phù hợp để sản xuất máy bơm theo đúng kế hoạch. • Erica WarehouseManager –Chịu trách nhiệm quản lý kho – cơ sở Trondheim, cô ấy phải đảm bảo rằng nhân viên kho xử lý nhà phát minh một cách chính xác để phục vụ tất cả các bộ phận khác với các mặt hàng để đơn đặt hàng của khách hàng cuối có thể được giao kịp thời. • Alfred Giám đốc bán hàng – Alfred chịu trách nhiệm bán hàng tại Trondheim, anh đang bán các sản phẩm theo hướng dẫn của công ty và đang tích cực làm việc với các bộ phận khác để cung cấp đúng hàng cho khách hàng theo thời gian đã thỏa thuận. • Rita Giám đốc mua hàng – Rita phải đảm bảo rằng tất cả các hợp đồng với nhà cung cấp đều được cập nhật và người mua có được các nguyên liệu thô, thành phần phụ và các mặt hàng khác để hoàn thành kế hoạch cung ứng tổng thể tại nhà máy Trondheim. • Greta Người lập kế hoạch chuỗi cung ứng – Trách nhiệm chính của Greta là điều phối tất cả các hoạt động bán hàng, sản xuất, mua hàng và kho hàng để tối ưu hóa nguồn nguyên liệu trong toàn bộ chuỗi cung ứng của OptiStream. Cô ấy đặt tại nhà máy Trondheim, nhưng trách nhiệm của cô ấy bao trùm tất cả các công ty và cơ sở trong tập đoàn. • Todd Giám đốc Tài chính – Todd chịu trách nhiệm chung về các chức năng kế toán và tài chính trong nhóm OptiStream. Anh đảm bảo rằng các quy tắc và quy định kế toán được tuân thủ và nhóm thực hiện tốt các hoạt động của họ, cả vào ngày hiện tại và trong chạy dài. OptiStream đã chọn triển khai Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng Microsoft Dynamics 365 của hệ thống ERP để giúp những người này phối hợp thực hiện mục tiêu chung của họ là cung cấp đúng sản phẩm vào đúng thời điểm cho khách hàng, đồng thời đảm bảo rằng sản phẩm có thể mua được. đối với một hệ thống ERP với một cơ sở dữ liệu chung có thể được minh họa bằng một ví dụ đơn giản cho thấy những người khác nhau này xử lý hàng tồn kho trong kho của họ như thế nào • Rita, người quản lý mua hàng, mua các mặt hàng được đưa vào kho. • Peter, trong quá trình sản xuất, sản xuất các mặt hàng mà anh ấy thêm vào kho đồng thời khi bộ phận của anh ta tiêu thụ các mặt hàng khác, chẳng hạn như vật liệu và linh kiện, từ các hàng tồn kho giống nhau. • Erica, quản lý kho, xử lý hàng tồn kho bằng cách di chuyển kiểm kê trong và ngoài kho, thực hiện điều chuyển nội bộ trong và giữa các kho, tiến hành kiểm đếm hàng tồn kho, • Alfred, tại bộ phận bán hàng, bán các mặt hàng được chuyển đến từ hàng tồn kho. • Greta, nhà hoạch định chuỗi cung ứng, lập kế hoạch cho các mặt hàng trong suốt hàng tồn kho. • Todd, trong fnance, tính toán hàng tồn kho. Nếu các phòng ban khác nhau tại OptiStream ở trên đã sử dụng ứng dụng phần mềm khác nhau với cơ sở dữ liệu riêng biệt để theo dõi các mặt hàng trong kho, thì thông tin hiện tại sẽ bị mất cho các bên khác ngay khi bất kỳ ai làm bất cứ điều gì về hàng tồn kho trong phần mềm của họ. Trong trường hợp này, người dùng phải liên tục cập nhật thông tin có sẵn của hệ thống của họ theo cách thủ công, hoặc OptiStream sẽ bắt đầu lập trình tích hợp phần mềm phức tạp giữa tất cả các ứng dụng riêng lẻ. Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng Microsoft Dynamics 365 và các hệ thống ERP khác giải quyết vấn đề này bằng cơ sở dữ liệu chung nơi tất cả các phần của doanh nghiệp đang làm việc hướng tới cùng một dữ liệu được cập nhật cho tất cả các bên ngay khi bất kỳ ai thực hiện bất kỳ điều gì trong hệ thống. Quản lý chuỗi cung ứng Microsoft Dynamics 365 là một phần mềm dựa trên cloud và người dùng truy cập vào các ứng dụng và cơ sở dữ liệu chung thông qua web trình duyệt trên máy tính của họ. Bằng cách sử dụng hệ thống ERP Microsoft Dynamics 365 Supply Chain Management, họ có thể xử lý các nhiệm vụ kinh doanh quan trọng trong công việc hàng ngày của họ thông qua một hệ thống duy nhất mà không cần chuyển dữ liệu giữa các phòng ban và ứng dụng. Do đó, bằng cách sử dụng hệ thống ERP OptiStream đã loại bỏ sự chậm trễ , lỗi và chi phí chuyển thông tin quan trọng trong kinh doanh giữa các bên liên quan và các ứng dụng trong doanh nghiệp của họ. Dữ liệu của ERP Dữ liệu được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu ERP gần như có thể được nhóm thành ba loại ◾ Dữ liệu chính Master Data – Dữ liệu lưu giữ thông tin tĩnh của các thực thể quan trọng trong kinh doanh. Master Data trong cơ sở dữ liệu ERP có thể có nhiều dạng; thông thường là các số hoặc văn bản được sử dụng để mô tả thực thể kinh doanh, chẳng hạn như số hạng mục hoặc mô tả hạng mục, hoặc các thông số, chẳng hạn như đánh dấu trong tổng thể mặt hàng, chẳng hạn, cho biết mặt hàng này có thể được bán cho khách hàng. Dữ liệu chính được đặt một lần và được sử dụng nhiều lần khi người dùng thực hiện các tác vụ khác nhau trong hệ thống. Ví dụ về dữ liệu chính thông tin và thông số về nhà cung cấp, chẳng hạn như địa chỉ, bảng giá và điều khoản giao hàng hoặc thông tin về các quy tắc thuế như nhóm thuế, lịch báo cáo, ◾ Dữ liệu kinh doanh – Thông tin được người dùng nhập vào để thực hiện một chức năng hoặc quy trình kinh doanh nhất định. Hồ sơ kinh doanh dễ nhận biết nhất trong hệ thống ERP là các loại đơn đặt hàng khác nhau, nhưng chúng cũng có thể ở các dạng khác. Ví dụ về hồ sơ kinh doanh có thể là một đơn đặt hàng, một danh sách kiểm kê hàng tồn kho hoặc một đơn đặt hàng sản xuất. ◾ Giao dịch do hệ thống tạo – Các giao dịch được ứng dụng phần mềm tạo tự động khi người dùng đang làm việc với hồ sơ kinh doanh. Hệ thống Te ERP thường tạo ra hai loại giao dịch “giao dịch hàng tồn kho” được sử dụng để thực hiện và ghi lại tất cả các sự kiện trên một mặt hàng có sẵn trong kho. “Giao dịch tài chính” cập nhật và ghi lại tất cả các sự kiện trong các bộ phận kế toán quan trọng của hệ thống. Ví dụ một đơn đặt hàng có thể tạo ra cả giao dịch hàng tồn kho và giao dịch tài chính khi các mặt hàng đã bán được chuyển đến khách hàng , vì số lượng hiện có của mặt hàng trong kho phải được giảm bớt, đồng thời khi sổ cái tài chính được cập nhật cho doanh thu hoãn lại. Hệ thống ERP quản lý và sử dụng dữ liệu này để hỗ trợ và tích hợp các chức năng khác nhau trong một doanh nghiệp. Hệ thống ERP sử dụng dữ liệu chính khi tạo hồ sơ doanh nghiệp và cả Master Data và thông tin từ hồ sơ doanh nghiệp đều được áp dụng khi các giao dịch được tạo ra. Các Module chính của ERP Hệ thống ERP tích hợp dữ liệu kinh doanh một cách liền mạch giữa tất cả các bộ phận của hệ thống thông qua cơ sở dữ liệu chung của nó. ERP tạo ra một gói phần mềm tích hợp trong đó tất cả các ứng dụng được kết nối với nhau và không tự nhiên bị tách rời hoặc chia thành các phần cụ thể. Ví dụ, một việc bán đơn giản một mặt hàng trong ứng dụng bán hàng trong ứng dụng ERP, sẽ tạo ra nhiều giao dịch tài chính và hàng tồn kho do hệ thống tạo ra để thay đổi tài khoản tài chính, báo cáo thuế, giao dịch ngân hàng, mức tồn kho, kế hoạch bổ sung, quy trình vận chuyển, chuyển kho, kế hoạch chuỗi cung ứng, quản lý báo cáo, và gần như vô số thay đổi trực tiếp và gián tiếp khác đối với hệ thống và tổ chức. Hầu hết các nhà cung cấp phần mềm ERP chọn nhóm các ứng dụng thành các mô-đun để dễ đặt tên hơn. Các mô-đun Tese giống như một danh sách các chức năng tương tự trong một menu hơn là sự phân tách rõ ràng của mã phần mềm. Ví dụ tất cả các ứng dụng được kết nối với một giao dịch mua bán vai trò có thể được đưa vào menu mô-đun bán hàng, cho phép nhân viên bán hàng truy cập vào menu chung, nơi họ có thể thực hiện tất cả các chức năng mà họ cần trong công việc hàng ngày, như thêm khách hàng, nhập đơn đặt hàng, in báo cáo thống kê bán hàng, giao hàng cho khách hàng , Tên của các mô-đun này, cũng như các chức năng và ứng dụng mà chúng nắm giữ, có thể khác nhau giữa các hệ thống. Nội dung và cách đặt tên của các mô-đun thậm chí có thể được nhà phát triển thay đổi giữa các phiên bản và bản cập nhật khác nhau của phần mềm Tuy nhiên, hầu hết các hệ thống ERP đã nhóm ứng dụng trong các mô-đun đang ứng dụng các bộ phận cốt lõi của công ty theo mục tiêu. Ví dụ, một hệ thống ERP được sử dụng cho ma Các công ty nhập khẩu tập trung vào kho vận hoặc hậu cần có thể có các mô-đun để hỗ trợ các lĩnh vực như tài khoản tài chính, bán hàng, sản xuất, quản lý dự án, mua hàng, nhân sự, Quản lý chuỗi cung ứng của Microsoft Dynamics 365 có các mô-đun trong đó các chức năng được nhóm theo chức năng kinh doanh của chúng. Các mô-đun này đã được thay đổi giữa các phiên bản và bản phát hành khác nhau của hệ thống trong suốt nhiều năm. Phiên bản Quản lý chuỗi cung ứng của Microsoft Dynamics 365 tại OptiStream chứa nhiều hơn 30 mô-đun. Điều quan trọng nhất trong số này như sau • General ledger • Cash and bank management • Fixed assets • Accounts payable • Accounts receivable • Sales and marketing • Procurement and sourcing • Master planning • Warehouse management • Product information management • Production control • Cost accounting • Budgeting • Human resources • Time and attendance • Payroll • Expense management • Project management and accounting • Service management • Administration ERP cho ngành sản xuất và chuỗi cung ứng Hệ thống ERP đã liên tục áp dụng ngày càng nhiều chức năng trong suốt nhiều năm và hiện bao gồm rất nhiều mô-đun và chức năng để sử dụng trong tất cả các loại ngành công nghiệp và tổ chức. Các ngành công nghiệp bao gồm tổ chức từ thiện, tổ chức kế toán, tổ chức công cộng, nhà sản xuất ô tô, những người xây dựng nhà, Điều này có nghĩa là một doanh nghiệp hiếm khi sử dụng tất cả các chức năng do hệ thống cung cấp, mà chỉ sử dụng những phần cần thiết cho họ. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung vào các gói ERP cho chuỗi cung ứng sản xuất. Một số chức năng cốt lõi phải có trong phần mềm để làm cho hệ thống ERP có thể hỗ trợ chuỗi cung ứng sản xuất. Chức năng của nó bắt nguồn từ cơ sở logic mà các ứng dụng ERP này đã phát triển. . Logic rằng các ứng dụng ERP hiện đại cho chuỗi cung ứng sản xuất được xây dựng dựa trên nguồn gốc từ những ngày đầu tiên sử dụng các công cụ máy tính trong các doanh nghiệp sản xuất máy tính. Sự tăng trưởng của hệ thống ERP được trình bày. Như Hình trên cho thấy, nguồn gốc của hệ thống ERP trong chuỗi cung ứng sản xuất được đặt ra vào những năm 1950 với một số ứng dụng máy tính đầu tiên được sử dụng trong ngành, được đặt tên là bộ xử lý vật liệu BOMP. Cốt lõi của những ứng dụng này là hóa đơn Bill-of-material BOM, có thể được mô tả là danh sách các mặt hàng vật liệu, thành phần, cụm lắp ráp phụ được yêu cầu để tạo ra một mặt hàng khác sản phẩm cuối. Bằng cách biết các yêu cầu đối với sản phẩm cuối cùng, BOMP có thể dễ dàng trễ yêu cầu tổng của tất cả các mặt hàng cần thiết cho sản xuất. Các ứng dụng BOMP đã sớm được mở rộng sang hệ thống mà ngày nay được gọi là hệ thống lập kế hoạch yêu cầu vật tư MRP. MRP mở rộng logic BOMP bằng cách thêm những thứ như mức tồn kho hàng tồn kho và thời gian bổ sung vào các phép tính tổng yêu cầu. Bằng cách trừ thời gian từ hàng tồn kho dự kiến tại chỗ và bổ sung từ các yêu cầu chung ở tất cả các cấp trong BOM, lôgic MRP có thể tính toán các yêu cầu ròng trong tương lai cho các mặt hàng cần thiết trong sản xuất. Họ đã lập một lịch trình vật liệu đề xuất điểm Các ứng dụng MRP đầu tiên được đưa vào sử dụng vào giữa những năm 1960 và “nguyên tắc MRP” này vẫn được sử dụng làm cơ sở cho các phương pháp lập kế hoạch trong các hệ thống ERP hiện đại cho chuỗi cung ứng sản xuất ngày nay. Các ứng dụng MRP sau đó đã được cải tiến để hạn chế về năng lực liên kết trong sản xuất. Điều này được thực hiện bằng cách thêm các yếu tố như lộ trình sản xuất và công việc trong các ứng dụng. Các tuyến sản xuất mô tả các bước sản xuất hoặc “hoạt động” cần thiết để sản xuất một mặt hàng, cũng như thời gian mỗi sản phẩm cần trong mỗi hoạt động này để hoàn thành. Mỗi hoạt động được kết nối với một trung tâm làm việc và một lần nữa được kết nối với một số tài nguyên có lịch công suất đặt trước trong đó tổng khả năng sẵn sàng của trung tâm làm việc được ghi lại. Sau đó, chức năng tính toán MRP có thể sử dụng thông tin trong các tuyến sản xuất để ước tính công suất cần thiết cho tất cả các hoạt động và so sánh điều này với năng lực hiện có của các trung tâm làm việc. Logic lập kế hoạch được gọi là lập kế hoạch tài nguyên năng lực CRP. Nếu các yêu cầu về năng lực được tính toán bởi MRP / CRP chạy không khớp với công suất có sẵn trong lịch năng lực của các trung tâm làm việc, thì người lập kế hoạch phải thực hiện một số điều chỉnh đối với kế hoạch và thực hiện một phép tính MRP / CRP mới. Quá trình lặp lại giữa việc kiểm tra năng lực của các trung tâm làm việc và điều chỉnh lịch trình MRP sau đó sẽ tự lặp lại cho đến khi người lập kế hoạch hài lòng với lịch trình cũng như việc sử dụng năng lực ở tất cả các trung tâm làm việc. Logic lập kế hoạch được đặt tên là MRP vòng kín CL-MRP, và được giới thiệu vào những năm 1970. Các ứng dụng này đã phát triển hơn nữa về chức năng trong những năm 1970 và những nổ lực đã được đưa vào để tiêu chuẩn hóa việc sử dụng hợp lý hóa phần mềm và tổ chức điều chỉnh nhân lực. Vào đầu những năm 1980 Oliver Wight đưa ra một khái niệm có tên là hoạch định nguồn lực sản xuất MRPII. MRPII đã hệ thống hóa các khả năng của các ứng dụng máy tính MRP vòng kín trong một khuôn khổ liên quan đến các hoạt động trải dài từ lập kế hoạch kinh doanh đến các hoạt động tại khu sản xuất. Thuật ngữ “ERP” được giới thiệu bởi tập đoàn Gartner vào những năm 1990. Cơ sở của hệ thống ERP cho chuỗi cung ứng sản xuất được kế thừa từ logic MRPII, nhưng chức năng đã phát triển. Ứng dụng MRPII chủ yếu là một công cụ lập kế hoạch cho sản xuất, trong khi một ứng dụng ERP bao gồm các chức năng như kế toán tài chính, quản lý đơn đặt hàng, quản lý hàng tồn kho, xử lý đơn đặt hàng và thường là các chức năng khác không liên quan đến xử lý nguyên vật liệu. Đây cũng có một số ngụ ý về các phương pháp lập kế hoạch được cung cấp bởi hệ thống. Khái niệmMRPII tập trung vào việc lập kế hoạch sản xuất bằng cách sử dụng dự báo trong môi trường mua hàng, các chức năng mới của hệ thống ERP đã mở ra cho quan điểm chuỗi cung ứng rộng hơn và các phương pháp lập kế hoạch khác cũng như, ví dụ, sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng trong một môi trường làm theo đơn đặt hàng. Chức năng của hệ thống ERP dành cho chuỗi cung ứng sản xuất đã phát triển đáng kể trong suốt những năm 1990, ngày càng có nhiều chức năng hơn trên cốt lõi của nó. Từ giữa những năm 1990, các nhà cung cấp phần mềm ERP đã làm việc với việc tận dụng các khả năng cho thương mại điện tử theo sau sự phát triển của internet, hỗ trợ thêm cho những thứ như cổng internet, khả năng thương mại điện tử và các khuôn khổ liên kết để kết nối các nhà cung cấp, khách hàng, đối tác thương mại và các bên liên quan bên ngoài khác một cách liền mạch với ứng dụng doanh nghiệp. Một số hệ thống ERP đã phát triển thành các bộ ERP lớn hơn, trong đó các hệ thống toàn diện nhất hiện nay có tiềm năng hỗ trợ hầu hết các bộ phận của doanh nghiệp sản xuất trong một gói ứng dụng duy nhất và có thể cung cấp một danh mục các phần mềm kinh doanh bổ sung vượt xa những gì được liên kết truyền thống với phần mềm ERP. Ngày nay, hệ thống ERP dành cho chuỗi cung ứng sản xuất được trang bị khả năng của điện toán cloud. Việc đưa hệ thống ERP lên một cloud công cộng trên internet thay vì cài đặt phần mềm trong một phòng máy chủ riêng đã mở ra khả năng kết nối với các phần mềm khác có thể phá vỡ bản chất nguyên khối của các bộ ERP lớn. Từ đây đã dẫn đến xu hướng chuyển trọng tâm của giải pháp ERP cho chuỗi cung ứng sản xuất trở lại cốt lõi của nó, đồng thời tích hợp các ứng dụng chuyên biệt cloud để mở rộng các chức năng của chuỗi cung ứng sản xuất cơ bản này sang các lĩnh vực khác. Tuy nhiên, bất chấp sự phát triển của hệ thống ERP trong những năm sau đó và các chiến lược tiếp theo, chức năng cốt lõi của hệ thống ERP cho chuỗi cung ứng sản xuất ngày nay vẫn là một sự phát triển trực tiếp bắt đầu với một số nỗ lực trước đó sử dụng máy tính điện tử trong ngành. Logic cốt lõi của các chức năng chuỗi cung ứng sản xuất vẫn chưa được chạm tới trong các ứng dụng phần mềm ERP hiện tại trên thị trường ngày nay, và do xu hướng điện toán cloud gần đây, cách các bộ phận cơ bản này trên hệ thống ERP có thể góp phần tăng hiệu suất chuỗi cung ứng thậm chí còn nhiều hơn giá trị ngày nay hơn nó đã được trong nhiều năm. Chức năng cốt lõi của ERP dành cho sản xuất và cung ứng Hệ thống ERP cho chuỗi cung ứng sản xuất là một ứng dụng cơ sở dữ liệu ngoại vi thông qua cơ sở dữ liệu trung tâm hỗ trợ các quy trình kinh doanh cốt lõi trong ít nhất là các lĩnh vực kế toán tài chính, hàng tồn kho, bán hàng, sản xuất, mua hàng và lập kế hoạch tổng thể của một công ty. Điều này có nghĩa là chúng tôi đề xuất rằng một hệ thống ERP cho chuỗi cung ứng sản xuất tối thiểu phải bao gồm các mô-đun cho kế toán tài chính, quản lý hàng tồn kho, quản lý mua hàng, quản lý sản xuất, quản lý mua hàng và lập kế hoạch hàng hóa. Trong một chuỗi cung ứng sản xuất, thông tin trong hệ thống ERP hỗ trợ các loại fows. Đầu tiên, nó hỗ trợ hàng hóa và dịch vụ đi qua công ty từ các nhà cung cấp đến khách hàng. Thứ hai, nó hỗ trợ theo dõi dòng tiền từ khách hàng đến các nhà cung cấp. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung vào hàng hóa và dịch vụ trong chuỗi cung ứng nhân lực, chứ không phải nhóm tiền thông qua các bộ phận tài chính của hệ thống. Lý do cho điều này là để đơn giản hóa các mô tả, vì chúng tôi coi kế toán tài chính là một phần chung chung hơn của hệ thống ERP có ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu suất chuỗi cung ứng sản xuất. Tuy nhiên, kế toán tài chính được tích hợp liền mạch với các bộ phận quản lý nguồn nguyên liệu trong hệ thống ERP. Do đó, chúng tôi sẽ cung cấp phần giới thiệu ngắn gọn ở cuối chương này về cách mô-đun tài chính tương tác với các mô-đun khác trong chuỗi cung ứng điều chỉnh, mà không đi sâu vào chi tiết của các phần kế toán. Điều đó có nghĩa là bài này sẽ tập trung vào các phần của hệ thống ERP có tác động trực tiếp đến nguồn nguyên liệu của chuỗi cung ứng, bao gồm các mô hình sau của hệ thống ERP ◾ Phân hệ quản lý hàng tồn kho ◾ Phân hệ bán hàng ◾ Phân hệ sản xuất ◾ Phân hệ mua hàng ◾ Phân hệ hoạch định tổng thể Các mô-đun được liệt kê ở trên nắm được chức năng cốt lõi hỗ trợ vật chất trong hệ thống ERP cho chuỗi cung ứng sản xuất. Cách đặt tên và chức năng bao gồm trong các mô-đun có thể khác nhau giữa các gói ERP khác nhau, nhưng có thể tạo ra một mô hình tương tự của các mô-đun để sản xuất chuỗi cung ứng tốt như tất cả các hệ thống ERP. Quay trở lại ví dụ công ty OptiStream, Greta, nhà lập kế hoạch chuỗi cung ứng, đã mời một số đối tác thương mại lớn nhất của OptiStream đến một cuộc họp để thảo luận về cách họ có thể cải thiện hiệu suất chuỗi cung ứng với nhau. Một trong những chủ đề của cuộc họp này là cách OptiStream đang làm việc với hệ thống ERP của họ. Các đối tác thương mại không sử dụng cùng một hệ thống ERP với OptiStream và Greta không quen thuộc với hệ thống của họ một trong số đó sử dụng Oracle ERP, SAP ERP,… . Vì vậy, cô ấy lo lắng rằng họ sẽ không hiểu những gì cô ấy cố gắng giải thích, vì những người khác trong cuộc họp cũng không biết gì về phần mềm Quản lý chuỗi cung ứng Microsoft Dynamics 365. Do đó, cô ấy cố gắng sử dụng các mô tả chung để thiết lập một “ngôn ngữ chung” cho những người dùng phần mềm ERP khác nhau. Bước đầu tiên của cô ấy là xem những mô-đun nào trong Quản lý chuỗi cung ứng của Microsoft Dynamics 365 được sử dụng trong những bộ phận nào, để nhóm các chức năng theo cách diễn đạt đơn giản hơn mà không yêu cầu bên kia phải có thông tin chi tiết về gói phần mềm cụ thể này. Các gạch đầu dòng sau tiết lộ nơi Greta kết hợp các chức năng của các mô-đun chung cho chuỗi cung ứng sản xuất được liệt kê trong chương này trong Quản lý chuỗi cung ứng Microsoft Dynamics 365 • Chức năng được mô tả là “mô-đun quản lý hàng tồn kho” được tìm thấy trong mô-đun “quản lý thông tin sản phẩm” và “quản lý hàng tồn kho” của Microsoft Dynamics 365 Supply Chain Management. • Chức năng được mô tả là “mô-đun bán hàng” được tìm thấy trong mô-đun “bán hàng và tiếp thị” trong Quản lý chuỗi cung ứng Microsoft Dynamics 365. • Chức năng được mô tả là “mô-đun sản xuất” được tìm thấy trong mô-đun “kiểm soát sản xuất” trong Quản lý chuỗi cung ứng Microsoft Dynamics 365. • Chức năng được mô tả là “mô-đun mua hàng” được tìm thấy trong mô-đun “mua sắm và tìm nguồn cung ứng” trong Quản lý chuỗi cung ứng Microsoft Dynamics 365. • Chức năng được mô tả là “mô-đun lập kế hoạch tổng thể” được tìm thấy trong mô-đun “lập kế hoạch tổng thể” trong Quản lý chuỗi cung ứng Microsoft Dynamics 365. Các gạch đầu dòng cho thấy Greta đã tìm thấy mối tương quan tốt, nhưng không hoàn hảo giữa các mô-đun chung trong cuốn sách này và cách các mô-đun hiện tại trong Quản lý chuỗi cung ứng của Microsoft Dynamics 365 được tổ chức. Điều này cũng xảy ra với những người tham dự cuộc họp của cô ấy; với khả năng cao là các mô-đun hệ thống ERP của họ sẽ theo một mô hình không xa các mô-đun chung được giải thích trong cuốn sách này. Điều này có nghĩa là bằng cách sử dụng các mô-đun chung cho chuỗi cung ứng sản xuất làm hướng dẫn, cô ấy sẽ có thể trình bày, giao tiếp và thảo luận về cách họ đang sử dụng hệ thống ERP để hỗ trợ chuỗi cung ứng sản xuất của họ, ngay cả khi những người tham dự khác không bao giờ có đã thấy hoặc sử dụng Quản lý chuỗi cung ứng Microsoft Dynamics 365 trước đây. Những quy trình kinh doanh trong công ty sản xuất được hỗ trợ bởi ERP dành cho ngành sản xuất Như đã giải thích, hầu hết các hệ thống ERP sắp xếp các phân hệ của chúng theo các chức năng kinh doanh. Đây có nghĩa là mỗi mô-đun này được tạo ra để hỗ trợ các quy trình kinh doanh cụ thể trong một công ty. Các quy trình cốt lõi được hỗ trợ bởi hệ thống ERP cho chuỗi cung ứng sản xuất được minh họa trong Hình dưới cho thấy cách hệ thống ERP hỗ trợ các quy trình kinh doanh cốt lõi trong một công ty. Quy trình cốt lõi trong mô-đun bán hàng là quy trình đặt hàng bán hàng. Quy trình này xử lý các hoạt động xảy ra từ một đơn đặt hàng và được nhập vào hệ thống cho đến khi các mặt hàng được chọn từ kho và gửi cho khách hàng, đồng thời thanh toán được nhận và đăng ký trong các mô-đun tài chính. Quy trình cốt lõi được hỗ trợ bởi mô-đun sản xuất là quy trình đặt hàng sản xuất. Quá trình này sử dụng lệnh sản xuất để quản lý các hoạt động trong sản xuất. Quy trình đặt hàng sản xuất bao gồm lập kế hoạch sản xuất, chọn nguyên liệu và thành phần cần thiết, báo cáo tiến độ cho nhà máy, cho đến khi các mặt hàng thô được đưa vào kho và tài khoản tài chính được cập nhật. Quy trình quan trọng nhất trong mô-đun mua hàng là quy trình đặt hàng. Quá trình đặt hàng bắt đầu bằng việc nhập đơn đặt hàng và theo sau các hoạt động mua hàng cho đến khi các mặt hàng cần thiết được đưa vào kho và nhà cung cấp được thanh toán. Mô-đun kiểm kêhỗ trợ các quy trình cốt lõi khác bằng cách xử lý việc tiếp nhận và các vấn đề từ kho chủ yếu được thực hiện liên quan đến quy trình bán hàng, sản xuất và đặt hàng. Ngoài ra, mô-đun này hỗ trợ các chức năng cơ bản của kho như di chuyển giữa các kho và kiểm kê hàng tồn kho. Mô-đun quản lý hàng tồn kho cũng thường hỗ trợ các yêu cầu chuyển đơn hàng. Quy trình đặt hàng chuyển hàng hỗ trợ việc di chuyển các mặt hàng giữa các kho nằm ở các cơ sở khác nhau ở xa nhau và do đó phải được vận chuyển bằng xe tải hoặc các phương tiện tương tự. Thông qua việc phát hành lệnh chuyển tiền, công ty có thể quản lý việc vận chuyển và các chi phí liên quan đến việc chuyển hàng, cũng như kích hoạt các chức năng liên quan đến vấn đề và biên lai trong kho giao nhận. Mô-đun lập kế hoạch tổng thể hỗ trợ quá trình lập kế hoạch cho chuỗi cung ứng điều chỉnh. Chức năng trong mô-đun này sử dụng thông tin từ các mô-đun khác của chuỗi cung ứng sản xuất và tạo ra một kế hoạch tổng thể trong đó người lập kế hoạch có thể đưa ra đơn hàng chuyển giao, sản xuất và mua hàng để chức năng chuỗi cung ứng được tổ chức và sắp xếp hợp lý trong toàn công ty. Quản lý tài chính và kế toán trong ERP dành cho ngành Sản xuất Cung ứng Như đã trình bày trong chương trước; một hệ thống ERP cho chuỗi cung ứng sản xuất, bao gồm các mô-đun quản trị, kiểm kê, bán hàng, sản xuất, mua hàng và lập kế hoạch tổng thể. Cuốn sách của Đây sẽ tập trung vào phần hậu cần của các chức năng này, và sẽ không tập trung vào khả năng kế toán tài chính của một hệ thống ERP. Dù sao đi nữa, kế toán tài chính là một phần quan trọng và tích hợp trong bất kỳ cài đặt ERP nào cần phải được xem xét ngay cả khi tập trung vào phần nguyên liệu. Phần sau đây sẽ cung cấp một giới thiệu ngắn gọn về kế toán tài chính trên hệ thống ERP và cách thức này liên quan đến các phân hệ khác của hệ thống ERP cho chuỗi cung ứng sản xuất. Hình trên phác thảo nguyên tắc cơ bản đằng sau sự tương tác giữa các mô-đun cốt lõi cho chuỗi cung ứng sản xuất và các bộ phận kế toán của hệ thống ERP. Phân hệ tài chính bao gồm một sổ cái tổng hợp chứa tất cả các tài khoản tài chính để theo dõi tài sản, nợ phải trả, vốn cổ phần, doanh thu và chi phí của công ty. Các tài khoản tài chính trong sổ cái được cấu trúc thông qua một sơ đồ tài khoản, có thể được mô tả là danh sách có tổ chức của tất cả các tài khoản để giúp công ty tổ chức các báo cáo tài chính và công việc kế toán của họ. Trong hệ thống ERP, mỗi công ty là một đơn vị hợp pháp và có sổ cái chung của riêng họ hoạt động không tách rời sổ cái chung của các công ty khác trong nhóm. Tuy nhiên, cùng một thiết lập các tài khoản “sơ đồ tài khoản” có thể được sử dụng cho các công ty khác nhau trong một doanh nghiệp để các sổ cái chung được cấu trúc giống nhau trong cả nhóm. Một số hệ thống ERP có chức năng chia sẻ biểu đồ tài khoản giữa các công ty và tự động đối chiếu một số sổ cái chung của các công ty con với tài khoản của công ty mẹ. Mỗi sự kiện kinh tế tại một công ty sẽ tạo ra một chứng từ tài chính kích hoạt các giao dịch tài chính trong các tài khoản sổ cái tổng hợp được hoàn thiện. Đây cũng bao gồm tất cả các sự kiện xảy ra trong mô-đun quản lý mua hàng, sản xuất, bán hàng và hàng tồn kho, có tác động kinh tế trong doanh nghiệp. Ví dụ bán hàng cho khách hàng sẽ tạo chứng từ tài chính tạo ra các giao dịch tài chính trong tài khoản để định giá hàng tồn kho, doanh thu, thuế chưa thanh toán, Mỗi giao dịch đối với các tài khoản trong sổ cái chung trong hệ thống ERP có thể được đánh dấu bằng một hoặc một số kích thước tài chính. Kích thước tài chính chủ yếu được sử dụng để báo cáo và truy tìm các sự kiện tài chính. Số lượng và Chuyên mục tài chính nào nên được sử dụng và cách họ muốn theo dõi tình trạng tài chính của mình là tùy thuộc vào mỗi doanh nghiệp. Ví dụ một công ty muốn giảm bớt chi phí cho nghiên cứu và phát triển của họ có thể tạo ra một khía cạnh tài chính cho trung tâm chi phí – Cost Center “R&D”. Tất cả các giao dịch tài chính có liên quan đến chi phí hoặc thu nhập liên quan đến nghiên cứu và phát triển sau đó có thể được đánh dấu theo Chuyên mục này để các chi phí này có thể được hoàn lại và báo cáo trên sổ cái chung. Tương tự như đối với biểu đồ tài khoản, một số gói ERP với sự hỗ trợ của nhiều công ty cho phép chia sẻ các khía cạnh tài chính giữa các công ty để dễ dàng tổng hợp kế toán và báo cáo tài chính trong toàn doanh nghiệp. Sổ cái chung này sử dụng sổ cái phụ để theo dõi các chi tiết của kế toán trong một số lĩnh vực nhất định. Tổng của các chi tiết trong sổ cái được chuyển vào sổ cái. Bằng cách này, sổ cái chung cung cấp một cái nhìn tổng quan được cập nhật, đồng thời vì nó được giữ ở một kích thước có thể quản lý được. Các công ty con tương tác nhiều nhất với các mô-đun cốt lõi của chuỗi cung ứng sản xuất, là các khoản phải thu và các khoản phải trả. Các tài khoản phải thu được kết nối với phân hệ bán hàng và theo dõi số dư tiền giữa công ty và từng khách hàng được thực hiện thông qua bán hàng, nhưng chưa được thanh toán. Các khoản phải trả thì ngược lại; công ty con này hạch toán số tiền chưa thanh toán cho các nhà cung cấp do các giao dịch mua được thực hiện thông qua mô-đun mua hàng và các nguồn khác, nhưng các khoản thanh toán chưa được xử lý. Các khoản phải thu và các khoản phải trả, hạch toán các khoản còn nợ cho đến khi thanh toán được thanh toán và số tiền được đăng trên sổ cái. Một số hệ thống ERP có kết nối giữa mô-đun mua hàng và sổ cái phụ tài sản cố định. Công ty quản lý tài sản phụ của Fixed Asset xử lý tất cả các chi tiết tài chính về tài sản hợp nhất của một công ty, như giá trị và khấu hao máy móc, đồ nội thất, đồ xây dựng, Mô-đun tài sản cố định và mô-đun mua hàng thường được tích hợp bởi mục ví dụ mua máy móc hoặc đồ nội thất có thể được mua thông qua đơn đặt hàng và sau đó được chuyển sang mô-đun tài sản fxed, sẽ được hạch toán thêm trong phần này của ứng dụng ERP . Bên cạnh sổ cái tổng hợp tích hợp, phân hệ fnance cũng đảm nhiệm các chức năng kế toán khác. Kế toán thuế, báo cáo và thanh toán. Thanh toán và quyết toán hóa đơn. Một phần các khoản phải thu và phải trả phân hệ phụ để quản lý các khoản thanh toán từ khách hàng cũng như thanh toán cho nhà cung cấp. Quản lý ngân hàng với thanh toán điện tử để tự động hóa việc chuyển tiền thanh toán cho nhà cung cấp và thanh toán nhập từ khách hàng. Thanh toán chứng từ thủ công để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế đã thực hiện mà không sử dụng hệ thống ERP. Quản lý lời nhắc nợ. Chức năng tạo và thực hiện theo lời nhắc thanh toán. Quản lý tiền tệ. Quản lý và chuyển đổi giữa các đơn vị tiền tệ khác nhau mà doanh nghiệp sử dụng. Các khoản tích lũy. Khả năng công bố doanh thu và / hoặc chi phí trong một kỳ Báo cáo tài chính và các báo cáo tài chính khác. Kỳ kế toán và các kỳ đóng. Thiết lập và quản lý các kỳ kế toán và các chức năng hỗ trợ việc khóa sổ tài chính vào cuối kỳ. Kế toán giữa các công ty và hợp nhất giữa các công ty. Nếu doanh nghiệp liên quan đến một số công ty, một số hệ thống ERP có hỗ trợ quản lý kế toán trên từng công ty này cũng như chức năng hợp nhất các biểu đồ tài khoản khác nhau thành một báo cáo tài chính toàn nhóm. Các kịch bản sản xuất khác nhau trong ERP dành cho ngành sản xuất và cung ứng Các chiến lược sản xuất chính bao gồm ◾ Make-to-stock MTS – Các mặt hàng được sản xuất và đưa vào kho trong cơ sở trước khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng. Do đó, việc bán hàng và giao hàng cho khách hàng được thực hiện đối với các mặt hàng được lưu trữ này. ◾ Assemble to Order ATO – Một sản phẩm được lắp ráp cho mỗi đơn hàng bán hàng. Các thành phần được sản xuất và / hoặc mua thủ công, nhưng quá trình lắp ráp không bắt đầu trước khi nhận được đơn đặt hàng từ khách hàng. ◾ Confgure-to-order CTO – Tương tự như ATO, nhưng ở đây khách hàng được cung cấp tùy chọn xác nhận các biến thể của sản phẩm lắp ráp. Một ví dụ đơn giản ở đây là sự nhầm lẫn về màu sắc và các tùy chọn khác do khách hàng chỉ định trước khi mua xe. Xe Te sau đó được lắp ráp bằng các bộ phận tiêu chuẩn theo yêu cầu chính xác của từng khách hàng. ◾ Make to Order MTO – Theo chiến lược MTO, toàn bộ quy trình sản xuất không được bắt đầu trước khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng. Sản phẩm Te thường được tạo ra bởi sự kết hợp của các bộ phận tiêu chuẩn và tùy chỉnh để đáp ứng các yêu cầu cụ thể của khách hàng theo cách hiệu quả về chi phí. ◾ Engineering To Order ETO – Chiến lược Te ETO gợi ý rằng toàn bộ sản phẩm được thiết kế hướng tới các đặc điểm của khách hàng. Một quy trình ETO thường có các yếu tố của nguồn theo đơn đặt hàng STO, vì các sản phẩm được thiết kế thường bao gồm các bộ phận phức tạp phải có nguồn gốc từ các bên khác trong và ngoài chuỗi cung ứng sản xuất. Hệ thống ERP có thể được thiết lập để tuân theo các chiến lược sản xuất khác nhau, chẳng hạn như MTO thực hiện theo đơn đặt hàng, ATP lắp ráp theo đơn đặt hàng hoặc ETO Thiết kế theo đơn đặt hàng. Bằng cách xác định điểm phân tách và điều chỉnh phương pháp lập kế hoạch, hệ thống ERP có thể phù hợp với hầu hết các môi trường sản xuất. Và vì việc thiết lập phương pháp lập kế hoạch được kết nối với từng mặt hàng và cách chúng được bổ sung trong mỗi kho, hệ thống ERP cũng cho phép các cấu hình khác nhau của các chiến lược sản xuất trong một cơ sở duy nhất. Điều này có nghĩa là một cơ sở sản xuất đơn lẻ có thể có một số chuỗi cung ứng sản xuất liên kết với nhau theo các chiến lược sản xuất khác nhau. Hình dưới cho thấy mối quan hệ giữa các chiến lược sản xuất và thiết lập phương pháp lập kế hoạch của hệ thống ERP. Hình trên cho thấy các cài đặt điển hình của phương pháp lập kế hoạch để hỗ trợ các chiến lược sản xuất khác nhau trong một cơ sở sản xuất. Vì giả định chỉ ra các cài đặt của phương pháp lập kế hoạch của hệ thống ERP nên khác với vị trí của mặt hàng trong kho cụ thể ở phía trên hoặc phía dưới điểm tách. Ngược dòng điểm phân tách, việc thiết lập phương pháp lập kế hoạch phụ thuộc vào chiến lược sản xuất mà mặt hàng đang tuân theo. Phương pháp lập kế hoạch yêu cầu nên được sử dụng nếu nhu cầu của mặt hàng trong kho có thể và cần được dự báo. Dự báo này có thể được thực hiện và thiết lập để ước tính nhu cầu của mặt hàng trên từng kho hàng, hoặc dự báo có thể được kế thừa thông qua nhu cầu phụ thuộc từ dự báo về các mặt hàng nằm trong chuỗi cung ứng. Nếu mặt hàng của kho đến điểm phân tách ngược dòng thì nó không thể hoặc không nên được dự báo và phương pháp lập kế hoạch sắp xếp lại phảiđược xem xét để kiểm soát việc bổ sung mặt hàng trong kho cụ thể. Như giả thuyết , để đạt được chiến lược MTS, điểm phân tách phải đặt ở nguồn hàng còn sót lại tại cơ sở, và do đó, đơn đặt hàng không thể được sử dụng làm đầu vào để thúc đẩy bổ sung ngược dòng trong chuỗi cung ứng sản xuất. Tis có nghĩa là phương pháp lập kế hoạch dựa trên yêu cầu kết hợp với dự báo thường được ưu tiên trong những môi trường này. Một phương pháp lập kế hoạch dựa trên điểm sắp xếp lại nên được thiết lập trong hệ thống ERP nếu doanh nghiệp không thể hoặc sẽ không sử dụng các dự báo để thúc đẩy việc bổ sung cho một số hạng mục nhất định. Trong môi trường ATO và MTO, các bộ phận sản xuất, hoặc toàn bộ quy trình sản xuất, thường bị thúc đẩy bởi nhu cầu từ các đơn đặt hàng. Do đó, điểm tách Te được thiết lập ngược dòng khi lắp ráp và / hoặc quá trình sản xuất. Các sản phẩm Te ATO / MTO thường được tiêu chuẩn hóa, và một đơn đặt hàng lắp ráp và / hoặc đơn hàng sản xuất có thể được sử dụng để hoàn thành một số đơn hàng bán hàng. Trong những trường hợp như vậy, phương pháp lập kế hoạch yêu cầu có thể được sử dụng trong hệ thống ERP để kích hoạt việc bổ sung. Phương pháp lập kế hoạch Tis cho phép lập kế hoạch tổng thể tạo ra một đơn đặt hàng lắp ráp hoặc sản xuất theo kế hoạch duy nhất thu thập nhu cầu từ tất cả các đơn đặt hàng đang chờ đợi trên cùng một sản phẩm. Bằng cách này, cơ sở có thể hoàn thành nhiều đơn đặt hàng thông qua việc phát hành và quản lý một đơn đặt hàng sản xuất duy nhất. Nếu các sản phẩm phức tạp và không được sản xuất hàng loạt, doanh nghiệp có thể chọn sử dụng phương pháp tiếp cận theo đơn đặt hàng cho các sản phẩm ATO / MTO. Tis có thể sẽ tạo ra nhiều đơn đặt hàng sản xuất hơn, nhưng cách tiếp cận theo đơn đặt hàng thường dễ thực hiện hơn và nhanh hơn trong hệ thống ERP và có thể giúp tăng cường kiểm soát việc lắp ráp / sản xuất. Lý do cho điều này là phương pháp lập kế hoạch theo đơn đặt hàng không yêu cầu chạy kế hoạch tổng thể trong nhiều hệ thống ERP, vì các đơn đặt hàng sản xuất được thực hiện trực tiếp đến dây chuyền đặt hàng bán hàng mà không cần đi vào kế hoạch tổng thể để tạo đơn đặt hàng sản xuất theo kế hoạch đầu tiên. Phương pháp lập kế hoạch dựa trên đơn đặt hàng cũng được sử dụng để kích hoạt đơn đặt hàng sản xuất cho bộ phận lắp ráp nếu cơ sở sử dụng bộ định tuyến sản xuất trong hệ thống ERP kết hợp với chiến lược ATO. Việc sản xuất theo đơn đặt hàng CTO như vậy thường liên quan đến một số lượng lớn các biến thể được sản xuất theo loạt nhỏ và do đó là cách tiếp cận theo đơn đặt hàng thường hiệu quả nhất để thực hiện các đơn đặt hàng lắp ráp duy nhất cho mỗi đơn hàng bán hàng.
Khi quyết định đầu tư một giải pháp ERP, doanh nghiệp sản xuất thường đứng trước rất nhiều lựa chọn, cùng với những lời hứa hẹn có cánh từ các nhà cung cấp. Tuy nhiên trong thực tế, không phải hệ thống ERP nào cũng đáp ứng được các yêu cầu phức tạp của ngành sản xuất hiện nay. Ở bài viết này, chúng ta sẽ thảo luận về một trong những lựa chọn mà doanh nghiệp sản xuất cần cân nhắc kỹ ERP sơ cấp, còn gọi là ERP lõi hay ERP vanilla. ERP sơ cấp ERP vanilla là gì và những vấn đề của chúng? Một hệ thống ERP sơ cấp vanilla ERP chỉ bao gồm những phân hệ module lõi, đáp ứng các nhu cầu cơ bản nhất của một hệ thống ERP doanh nghiệp. Quá trình triển khai ERP sơ cấp gần như không yêu cầu tùy biến customization. Như vậy, một mặt thì ERP sơ cấp có giá thành tương đối thấp, và thời gian triển khai ngắn. Nhưng mặt khác, nó chỉ cung cấp những tính năng cơ bản nhất và cần các tiện ích bổ sung add-on để cho các chức năng chuyên sâu hơn cho từng ngành. Trong một vài trường hợp, một dự án ERP sơ cấp có thể kèm theo hàng chục nhà cung cấp khác, mỗi người phụ trách một chức năng riêng. Khi đó, bạn có thể sẽ phải ký hợp đồng với nhiều nhà cung cấp khác nhau. Kết quả là bạn sẽ không thể kết nối được một đầu mối liên hệ duy nhất nào. Đọc thêm Chiến lược CNTT doanh nghiệp bộ giải pháp tích hợp vs. giải pháp riêng lẻ Việc thiếu một đầu mối duy nhất có thể dẫn đến nhiều vấn đề tiềm ẩn trong quá trình triển khai, triệt tiêu những điểm được xem là ưu thế của ERP sơ cấp. Bạn cũng sẽ đối mặt với nguy cơ khác trong việc nâng cấp phần mềm vì mỗi nhà cung cấp sẽ tuân theo vòng đời phát hành phần mềm của họ và đôi khi các nâng cấp có thể chồng chéo lẫn nhau. Phần mềm ERP chuyên biệt cho ngành sản xuất được tích hợp sẵn hầu hết các tính năng đặc thù cần thiết cho ngành này, thay vì phải tùy chỉnh hoặc bổ sung thêm như các phần mềm ERP sơ cấp. Đọc thêm Phần mềm ERP chuyên biệt hướng đi của tương lai Hệ thống tài khoản kế toán sản xuất Khác với các doanh nghiệp phân phối hoặc bán lẻ, các doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều nguyên vật liệu cần phải theo dõi chi phí. Hệ thống ERP dành cho sản xuất phải tạo thuận tiện để bạn theo dõi các chi phí khác nhau mà không làm rối hệ thống tài khoản hoặc bắt bạn thực hiện các bút toán thủ công, trái ngược với mục đích của ERP. Chi phí sản xuất Các doanh nghiệp sản xuất có các phân xưởng với máy móc phức tạp và linh kiện đa dạng. Một hệ thống ERP thô sơ chỉ có thể đáp ứng các chi phí ở cấp độ máy móc hoặc nguồn lực, khó có thể giúp bạn kiểm soát chi phí của từng thành phần chi tiết. Ví dụ, dụng cụ bên trong máy có thể đắt hơn nhiều và có tuổi thọ khác nhau. Nếu hệ thống ERP của bạn không hỗ trợ sẵn chức năng tính toán chi tiết thì chi phí của bạn có thể không chính xác hoặc cần phải tùy chỉnh. Điều độ sản xuất Một hệ thống ERP lõi không thể hỗ trợ các nhu cầu điều độ scheduling phức tạp của một doanh nghiệp sản xuất. Cũng như việc tính toán chi phí, việc điều độ sản xuất sẽ gặp phải những thách thức tương tự nếu khả năng của hệ thống ERP sơ cấp chỉ dừng ở dự toán chi phí ở cấp độ máy móc. Ngoài ra, giả sử bạn đang làm việc trong ngành sản xuất có điều kiện, chẳng hạn như thiết bị y tế hoặc ô tô, vấn đề có thể trở nên tồi tệ hơn khi bạn có nhiều lô hàng di chuyển đồng thời trên dây chuyền sản xuất. Nếu hệ thống ERP sơ cấp không hỗ trợ bạn lập kế hoạch trước cho các lô hàng, bạn sẽ phải lên lịch theo cách thủ công hoặc thực hiện các tùy chỉnh tốn kém. Cộng tác trong quá trình sản xuất Một tổ chức sản xuất sẽ cộng tác cùng lúc với nhiều nhà cung cấp phụ. Một hệ thống ERP sơ cấp chỉ có thể hỗ trợ các quy trình tương đối đơn giản như lắp ráp sản phẩm. Hệ thống ERP dành riêng cho sản xuất tích hợp sẵn các hoạt động của nhà cung cấp phụ như một phần của ERP để bạn không phải theo dõi luồng chuyển động của hàng tồn kho theo cách thủ công. Báo cáo sản xuất Biểu đồ chi tiết về tài khoản và chi phí sản xuất cần có các báo cáo được thiết kế đặc biệt cho các doanh nghiệp sản xuất. Với một hệ thống ERP thô sơ, bạn sẽ cần phát triển các báo cáo này cho từng trường hợp sử dụng trong doanh nghiệp của mình, mỗi báo cáo tiêu tốn của bạn từ 5-10 nghìn USD cho công ty tư vấn. Hệ thống ERP sản xuất tích hợp các báo cáo này trong giải pháp của họ như một phần thiết yếu. Đọc thêm Infor Cloudsuite - Excel add-ins, giải pháp soạn thảo báo cáo thông minh Hậu quả của việc triển khai giải pháp ERP sơ cấp trong sản xuất Một hệ thống ERP sơ cấp sẽ yêu cầu các doanh nghiệp sản xuất cài đặt một số tiện ích bổ sung hoặc các tùy chỉnh đắt tiền để đáp ứng các nhu cầu phức tạp. Bạn sẽ nhận thấy những hậu quả sau nếu bạn triển khai một hệ thống như vậy Bị người dùng "lạnh nhạt" nếu người dùng không kết nối với hệ thống, họ sẽ cố gắng bỏ qua và không nhập dữ liệu quan trọng cần thiết cho việc lập kế hoạch sản xuất. Nguy cơ thất bại của dự án các tùy chỉnh và tiện ích bổ sung rất dễ xảy ra lỗi và ảnh hưởng đến sự thành công của dự án. Bạn có thể không chỉ mất tiền cho các tùy chỉnh mà còn có thể không sử dụng được hệ thống ERP. Nhiều điểm thất bại mỗi vòng đời phát hành của từng giải pháp đều có một biến số có thể làm gián đoạn quá trình vận hành của bạn. Với mỗi tiện ích bổ sung và chu kỳ phát hành của chúng, rủi ro sẽ tăng theo cấp số nhân. Đọc thêm Những quan niệm sai lầm phổ biến về phần mềm ERP cho ngành sản xuất Kết luận Về hình thức, hầu hết các hệ thống ERP đều giống nhau. Tuy nhiên, tất cả chúng đều có những khả năng và tiêu điểm riêng. Một hệ thống ERP chuyên biệt cho ngành sản xuất - như Infor SyteLine CloudSuite Industrial – có thể đem đến các của một doanh nghiệp sản xuất mà không cần đến các tiện ích bổ sung hoặc nhiều nhà cung cấp khác nhau. Nếu hiện tại bạn đang xem xét một hệ thống ERP cho doanh nghiệp sản xuất của bạn, hãy kiểm tra kỹ hợp đồng để xác định các tiện ích bổ sung khác nhau và tham khảo thêm các hướng dẫn mua hàng chi tiết để hiểu sâu hơn về quy trình triển khai ERP. Chủ đề ERP, Enterprise Resource Planning ERP
erp trong sản xuất